Virus viêm gan A
Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ kiểm tra lượng bilirubin trong máu. Bình thường thì chất cặn này hồng cầu chết sẽ được chuyển hóa ở gan và đào thải qua nước tiểu. Nhưng tình trạng gan viêm sẽ cản trở khả năng chuyển hóa bilirubin, dẫn đến nồng độ bilirubin tăng cao trong máu.
Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra nồng độ các men gan tăng cao trong máu như aminotranferases - được giải phóng khi gan bị tổn thương. Mặc dù cả hai xét nghiệm này đều gợi ý sự hiện diện của benh viem gan A, bạn cũng cần làm miễn dịch phóng xạ để xác định chính xác tuýp viêm gan bạn nhiễm. Xét nghiệm này xác định các kháng thể mà hệ thống miễn dịch của bạn tạo ra để đáp ứng với kháng nguyên - là những protein đặc trưng của virus. Kháng thể này có thể không xuất hiện trong nhiều tuần, thậm chí nhiều tháng sau khi bạn bị viêm gan, bởi vậy xét nghiệm quá sớm có thể cho kết quả âm tính giả.
Hơn nữa, các kháng thể này vẫn tồn tại trong máu ngay cả khi bạn đã hồi phục. Vì vậy, sự hiện diện của một số kháng thể này không nhất thiết chỉ ra có nhiễm trùng hoạt động.
4/25/2013
Viêm gan B không có triệu chứng
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm do virut HBV gây ra. Người lành dễ bị lây virus viêm gan B từ người bệnh thông qua truyền máu, tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các chế phẩm từ máu, quan hệ tình dục không an toàn với người có virut HBV, và hình thức lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở. Sau khi virut HBV xâm nhập vào cơ thể, virut viêm gan B gây ra những triệu chứng cấp tính. Những triệu chứng này thay đổi nhiều, tùy theo tuổi tác của bệnh nhân khi bị lây bệnh. Bệnh có thể từ rất nhẹ và mơ hồ như những cơn cảm cúm thông thường không đáng kể đến rất nặng phải nhập viện để điều trị.
Virus HBV là thủ phạm gây bệnh viêm gan B
Do viêm gan B ban đầu không có triệu chứng, hoặc nếu có thì cũng chỉ là những triệu chứng hết sức mơ hồ nên bệnh nhân và cả bác sỹ đều rất chủ quan với trường hợp bệnh nhân viêm gan B không có triệu chứng. Cho rằng đây chỉ là hiện tượng “người lành mang virut HBV”, các bác sĩ chỉ yêu cầu bệnh nhân nghỉ ngơi, có chế độ sinh hoạt điều độ và xét nghiệm men gan định kỳ.
Trên thực tế, viêm gan B không có triệu chứng thật ra cực kì nguy hiểm.Tại phòng khám chuyên gan 12 Kim Mã, có một trường hợp bệnh nhân là anh Vũ Mạnh Q. (Ninh Bình), đã nhiễm viêm gan B 8 năm, hàng năm đều kiểm tra chức năng gan bình thường, chỉ số men gan có lúc cao, nhưng bác sĩ cũng không khuyên gì, không điều trị, chỉ cần sinh hoạt điều độ. do thấy khó chịu vùng bụng trên, siêu âm thấy bụng có 1 khối lớn, lập tức cho kiểm tra CT thì phát hiện ra ung thư gan. Do đó viêm gan B mãn tính không có triệu chứng cực kì nguy hiểm, được coi là “sát thủ ẩn dật”, cướp đi sinh mạng của hàng triệu người mỗi năm.
Do đó, người mang virus viêm gan B dù không có triệu chứng nhưng cũng phải định kì đi khám, kiểm tra định lượng, định tính DNA virus viêm gan B và các kiểm tra khác để phán đoán tình trạng bệnh.
Với máy móc thiết bị được nhập trực tiếp từ Đức, cho kết quả chính xác định tính và định lượng virus viêm gan B trong máu, áp dụng công nghệ chữa bệnh gan bằng tế bào gốc và liệu pháp ozone tiên tiến nhất hiện nay, phòng khám 12 Kim Mã đang trở thành một địa chỉ tin cậy trong cuộc chiến chống lại bệnh gan tại Việt Nam. Hiện nay, phòng khám đang thực hiện chương trình xét nghiệm, khám và tư vấn miễn phí viêm gan B cho các đối tượng dễ nhiễm virut viêm gan B.
Virus HBV là thủ phạm gây bệnh viêm gan B
Do viêm gan B ban đầu không có triệu chứng, hoặc nếu có thì cũng chỉ là những triệu chứng hết sức mơ hồ nên bệnh nhân và cả bác sỹ đều rất chủ quan với trường hợp bệnh nhân viêm gan B không có triệu chứng. Cho rằng đây chỉ là hiện tượng “người lành mang virut HBV”, các bác sĩ chỉ yêu cầu bệnh nhân nghỉ ngơi, có chế độ sinh hoạt điều độ và xét nghiệm men gan định kỳ.
Trên thực tế, viêm gan B không có triệu chứng thật ra cực kì nguy hiểm.Tại phòng khám chuyên gan 12 Kim Mã, có một trường hợp bệnh nhân là anh Vũ Mạnh Q. (Ninh Bình), đã nhiễm viêm gan B 8 năm, hàng năm đều kiểm tra chức năng gan bình thường, chỉ số men gan có lúc cao, nhưng bác sĩ cũng không khuyên gì, không điều trị, chỉ cần sinh hoạt điều độ. do thấy khó chịu vùng bụng trên, siêu âm thấy bụng có 1 khối lớn, lập tức cho kiểm tra CT thì phát hiện ra ung thư gan. Do đó viêm gan B mãn tính không có triệu chứng cực kì nguy hiểm, được coi là “sát thủ ẩn dật”, cướp đi sinh mạng của hàng triệu người mỗi năm.
Do đó, người mang virus viêm gan B dù không có triệu chứng nhưng cũng phải định kì đi khám, kiểm tra định lượng, định tính DNA virus viêm gan B và các kiểm tra khác để phán đoán tình trạng bệnh.
Với máy móc thiết bị được nhập trực tiếp từ Đức, cho kết quả chính xác định tính và định lượng virus viêm gan B trong máu, áp dụng công nghệ chữa bệnh gan bằng tế bào gốc và liệu pháp ozone tiên tiến nhất hiện nay, phòng khám 12 Kim Mã đang trở thành một địa chỉ tin cậy trong cuộc chiến chống lại bệnh gan tại Việt Nam. Hiện nay, phòng khám đang thực hiện chương trình xét nghiệm, khám và tư vấn miễn phí viêm gan B cho các đối tượng dễ nhiễm virut viêm gan B.
4/24/2013
Một số lời khuyên với người bị gan nhiễm mỡ
Với những người bị gan nhiễm mỡ thì chế độ ăn uống và luyện tập thể dục ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chữa bệnh. Gan nhiem mo có thể chữa trị dứt điểm nếu như bạn có lòng kiên trì và có hướng chữa trị đúng đắn
Giảm cân : nếu bạn đang trong tình trạng thừa cân, béo phì thì việc giảm cân cũng sẽ giúp giảm bớt đi lượng mỡ trong gan. Mỗi ngày giảm đi 500 đến 1000 calories đưa vào cơ thể . Áp dụng đều đặn và tuân thủ chặt chẽ thì sau 1 tuần có thể giảm được từ 1 đến 2 pound.
Ăn vừa đủ tinh bột (carbonhydrat) : Những món ăn có hàm lượng tinh bột cao như bánh mì, kẹo, nước ngọt có gas … nên tránh hay giảm tới mức tối thiểu. Giảm tiêu thụ tinh bột hàng ngày cũng có ích giúp việc giảm cân nhanh đạt đến con số lý tưởng. Nếu kiểm soát được lượng đường hấp thu vào cũng đồng nghĩa với việc giảm thêm 1 yếu tố gây trầm trọng thêm bệnh gan nhiễm mỡ là tiểu đường.
Tăng chất xơ : Ăn nhiều chất xơ có lợi ích quan trọng là giúp kiểm soát lượng đường và lượng mỡ trong máu hiệu quả hơn, điều này rất có ý nghĩa trong bệnh gan nhiễm mỡ. Các loại ngũ cốc nguyên cám (gạo lức), salad, bầu bí … nên thường xuyên có mặt trong bữa ăn hàng ngày. Các loại trái cây hàm lượng xơ cao lại ít calories được khuyên dùng như actiso, trà xanh, cà chua, dâu tây, lê và táo.
Sử dụng chất béo một cách khôn ngoan và thận trọng . Không dùng chất béo chuyển hóa, chỉ nên dùng chất béo không bão hòa chiết xuất từ thực vật : Lượng và loại chất béo bạn dùng ảnh hưởng trực tiếp khiến bệnh cải thiện hay trầm trọng hơn. Chất béo tốt cho bạn là những loại được chiết xuất từ thực vật như dầu cá, dầu thực vật ( olive, hạt cải …), bơ … Mỡ – một dạng chất béo ở thể rắn trong điều kiện bình thường có chứa nhiều chất béo chuyển hóa bão hòa dạng trans, nếu ùng quá nhiều chất béo dạng này khiến cho mỡ trong máu tăng lên nhanh chóng. Hãy lưu ý đến các loại bơ, magarin, thịt mỡ động vật , món ăn chiên xào nhiều dầu … và tránh xa càng tốt.
Chất béo chiết xuất từ thực vật được khuyên dùng với người gan nhiễm mỡ
Protein từ thịt nạc : Vì lượng tinh bột và chất béo đều được cắt giảm nên để đảm bảo cơ thể vẫn được cung cấp đủ năng lượng, bạn nên chọn thực phẩm chứa nhiều protein. Lời khuyên cho bạn là cá và thịt các loại gia cầm. Thịt nạc là tốt nhất vì không chứa mỡ, cá tươi cũng là sự lựa chọn vô cùng thông mình vì cá chứa nhiều omega 3 dồi dào. Lưu ý các loại cá , thịt đóng hộp, chế biến sẵn không nên chọn vì các loại thực phẩm này chứa nhiều chất bảo quản nhiều Na gây tình trạng tồi tệ hơn cho bệnh.
Người bị gan nhiễm mỡ không uống rượu. Vì gan nhiễm mỡ được phân loại 1 dạng là gan nhiễm mơ do rượu, đó là lý do thuyết phục nhất bạn nên tránh xa các thức uống kích thích.
Giảm cân : nếu bạn đang trong tình trạng thừa cân, béo phì thì việc giảm cân cũng sẽ giúp giảm bớt đi lượng mỡ trong gan. Mỗi ngày giảm đi 500 đến 1000 calories đưa vào cơ thể . Áp dụng đều đặn và tuân thủ chặt chẽ thì sau 1 tuần có thể giảm được từ 1 đến 2 pound.
Ăn vừa đủ tinh bột (carbonhydrat) : Những món ăn có hàm lượng tinh bột cao như bánh mì, kẹo, nước ngọt có gas … nên tránh hay giảm tới mức tối thiểu. Giảm tiêu thụ tinh bột hàng ngày cũng có ích giúp việc giảm cân nhanh đạt đến con số lý tưởng. Nếu kiểm soát được lượng đường hấp thu vào cũng đồng nghĩa với việc giảm thêm 1 yếu tố gây trầm trọng thêm bệnh gan nhiễm mỡ là tiểu đường.
Tăng chất xơ : Ăn nhiều chất xơ có lợi ích quan trọng là giúp kiểm soát lượng đường và lượng mỡ trong máu hiệu quả hơn, điều này rất có ý nghĩa trong bệnh gan nhiễm mỡ. Các loại ngũ cốc nguyên cám (gạo lức), salad, bầu bí … nên thường xuyên có mặt trong bữa ăn hàng ngày. Các loại trái cây hàm lượng xơ cao lại ít calories được khuyên dùng như actiso, trà xanh, cà chua, dâu tây, lê và táo.
Sử dụng chất béo một cách khôn ngoan và thận trọng . Không dùng chất béo chuyển hóa, chỉ nên dùng chất béo không bão hòa chiết xuất từ thực vật : Lượng và loại chất béo bạn dùng ảnh hưởng trực tiếp khiến bệnh cải thiện hay trầm trọng hơn. Chất béo tốt cho bạn là những loại được chiết xuất từ thực vật như dầu cá, dầu thực vật ( olive, hạt cải …), bơ … Mỡ – một dạng chất béo ở thể rắn trong điều kiện bình thường có chứa nhiều chất béo chuyển hóa bão hòa dạng trans, nếu ùng quá nhiều chất béo dạng này khiến cho mỡ trong máu tăng lên nhanh chóng. Hãy lưu ý đến các loại bơ, magarin, thịt mỡ động vật , món ăn chiên xào nhiều dầu … và tránh xa càng tốt.
Chất béo chiết xuất từ thực vật được khuyên dùng với người gan nhiễm mỡ
Protein từ thịt nạc : Vì lượng tinh bột và chất béo đều được cắt giảm nên để đảm bảo cơ thể vẫn được cung cấp đủ năng lượng, bạn nên chọn thực phẩm chứa nhiều protein. Lời khuyên cho bạn là cá và thịt các loại gia cầm. Thịt nạc là tốt nhất vì không chứa mỡ, cá tươi cũng là sự lựa chọn vô cùng thông mình vì cá chứa nhiều omega 3 dồi dào. Lưu ý các loại cá , thịt đóng hộp, chế biến sẵn không nên chọn vì các loại thực phẩm này chứa nhiều chất bảo quản nhiều Na gây tình trạng tồi tệ hơn cho bệnh.
Người bị gan nhiễm mỡ không uống rượu. Vì gan nhiễm mỡ được phân loại 1 dạng là gan nhiễm mơ do rượu, đó là lý do thuyết phục nhất bạn nên tránh xa các thức uống kích thích.
Một số lời khuyên với người bị gan nhiễm mỡ
Với những người bị gan nhiem mo thì chế độ ăn uống và luyện tập thể dục ảnh hưởng rất lớn đến quá trình chữa bệnh. Gan nhiem mo có thể chữa trị dứt điểm nếu như bạn có lòng kiên trì và có hướng chữa trị đúng đắn
Giảm cân : nếu bạn đang trong tình trạng thừa cân, béo phì thì việc giảm cân cũng sẽ giúp giảm bớt đi lượng mỡ trong gan. Mỗi ngày giảm đi 500 đến 1000 calories đưa vào cơ thể . Áp dụng đều đặn và tuân thủ chặt chẽ thì sau 1 tuần có thể giảm được từ 1 đến 2 pound.
Ăn vừa đủ tinh bột (carbonhydrat) : Những món ăn có hàm lượng tinh bột cao như bánh mì, kẹo, nước ngọt có gas … nên tránh hay giảm tới mức tối thiểu. Giảm tiêu thụ tinh bột hàng ngày cũng có ích giúp việc giảm cân nhanh đạt đến con số lý tưởng. Nếu kiểm soát được lượng đường hấp thu vào cũng đồng nghĩa với việc giảm thêm 1 yếu tố gây trầm trọng thêm bệnh gan nhiễm mỡ là tiểu đường.
Tăng chất xơ : Ăn nhiều chất xơ có lợi ích quan trọng là giúp kiểm soát lượng đường và lượng mỡ trong máu hiệu quả hơn, điều này rất có ý nghĩa trong bệnh gan nhiễm mỡ. Các loại ngũ cốc nguyên cám (gạo lức), salad, bầu bí … nên thường xuyên có mặt trong bữa ăn hàng ngày. Các loại trái cây hàm lượng xơ cao lại ít calories được khuyên dùng như actiso, trà xanh, cà chua, dâu tây, lê và táo.
Sử dụng chất béo một cách khôn ngoan và thận trọng . Không dùng chất béo chuyển hóa, chỉ nên dùng chất béo không bão hòa chiết xuất từ thực vật : Lượng và loại chất béo bạn dùng ảnh hưởng trực tiếp khiến bệnh cải thiện hay trầm trọng hơn. Chất béo tốt cho bạn là những loại được chiết xuất từ thực vật như dầu cá, dầu thực vật ( olive, hạt cải …), bơ … Mỡ – một dạng chất béo ở thể rắn trong điều kiện bình thường có chứa nhiều chất béo chuyển hóa bão hòa dạng trans, nếu ùng quá nhiều chất béo dạng này khiến cho mỡ trong máu tăng lên nhanh chóng. Hãy lưu ý đến các loại bơ, magarin, thịt mỡ động vật , món ăn chiên xào nhiều dầu … và tránh xa càng tốt.
Chất béo chiết xuất từ thực vật được khuyên dùng với người gan nhiễm mỡ
Protein từ thịt nạc : Vì lượng tinh bột và chất béo đều được cắt giảm nên để đảm bảo cơ thể vẫn được cung cấp đủ năng lượng, bạn nên chọn thực phẩm chứa nhiều protein. Lời khuyên cho bạn là cá và thịt các loại gia cầm. Thịt nạc là tốt nhất vì không chứa mỡ, cá tươi cũng là sự lựa chọn vô cùng thông mình vì cá chứa nhiều omega 3 dồi dào. Lưu ý các loại cá , thịt đóng hộp, chế biến sẵn không nên chọn vì các loại thực phẩm này chứa nhiều chất bảo quản nhiều Na gây tình trạng tồi tệ hơn cho bệnh.
Người bị gan nhiễm mỡ không uống rượu. Vì gan nhiễm mỡ được phân loại 1 dạng là gan nhiễm mơ do rượu, đó là lý do thuyết phục nhất bạn nên tránh xa các thức uống kích thích.
Giảm cân : nếu bạn đang trong tình trạng thừa cân, béo phì thì việc giảm cân cũng sẽ giúp giảm bớt đi lượng mỡ trong gan. Mỗi ngày giảm đi 500 đến 1000 calories đưa vào cơ thể . Áp dụng đều đặn và tuân thủ chặt chẽ thì sau 1 tuần có thể giảm được từ 1 đến 2 pound.
Ăn vừa đủ tinh bột (carbonhydrat) : Những món ăn có hàm lượng tinh bột cao như bánh mì, kẹo, nước ngọt có gas … nên tránh hay giảm tới mức tối thiểu. Giảm tiêu thụ tinh bột hàng ngày cũng có ích giúp việc giảm cân nhanh đạt đến con số lý tưởng. Nếu kiểm soát được lượng đường hấp thu vào cũng đồng nghĩa với việc giảm thêm 1 yếu tố gây trầm trọng thêm bệnh gan nhiễm mỡ là tiểu đường.
Tăng chất xơ : Ăn nhiều chất xơ có lợi ích quan trọng là giúp kiểm soát lượng đường và lượng mỡ trong máu hiệu quả hơn, điều này rất có ý nghĩa trong bệnh gan nhiễm mỡ. Các loại ngũ cốc nguyên cám (gạo lức), salad, bầu bí … nên thường xuyên có mặt trong bữa ăn hàng ngày. Các loại trái cây hàm lượng xơ cao lại ít calories được khuyên dùng như actiso, trà xanh, cà chua, dâu tây, lê và táo.
Sử dụng chất béo một cách khôn ngoan và thận trọng . Không dùng chất béo chuyển hóa, chỉ nên dùng chất béo không bão hòa chiết xuất từ thực vật : Lượng và loại chất béo bạn dùng ảnh hưởng trực tiếp khiến bệnh cải thiện hay trầm trọng hơn. Chất béo tốt cho bạn là những loại được chiết xuất từ thực vật như dầu cá, dầu thực vật ( olive, hạt cải …), bơ … Mỡ – một dạng chất béo ở thể rắn trong điều kiện bình thường có chứa nhiều chất béo chuyển hóa bão hòa dạng trans, nếu ùng quá nhiều chất béo dạng này khiến cho mỡ trong máu tăng lên nhanh chóng. Hãy lưu ý đến các loại bơ, magarin, thịt mỡ động vật , món ăn chiên xào nhiều dầu … và tránh xa càng tốt.
Chất béo chiết xuất từ thực vật được khuyên dùng với người gan nhiễm mỡ
Protein từ thịt nạc : Vì lượng tinh bột và chất béo đều được cắt giảm nên để đảm bảo cơ thể vẫn được cung cấp đủ năng lượng, bạn nên chọn thực phẩm chứa nhiều protein. Lời khuyên cho bạn là cá và thịt các loại gia cầm. Thịt nạc là tốt nhất vì không chứa mỡ, cá tươi cũng là sự lựa chọn vô cùng thông mình vì cá chứa nhiều omega 3 dồi dào. Lưu ý các loại cá , thịt đóng hộp, chế biến sẵn không nên chọn vì các loại thực phẩm này chứa nhiều chất bảo quản nhiều Na gây tình trạng tồi tệ hơn cho bệnh.
Người bị gan nhiễm mỡ không uống rượu. Vì gan nhiễm mỡ được phân loại 1 dạng là gan nhiễm mơ do rượu, đó là lý do thuyết phục nhất bạn nên tránh xa các thức uống kích thích.
Bưởi vị thuoc giai doc gan và thanh lọc cơ thể
Bưởi thanh lọc cơ thể và là vị thuoc giai doc gan tuyet voi
Gan là bộ phận quan trọng giúp lọai bỏ các độc tố, vi khuẩn ra khỏi máu và cơ thể. Tuy nhiên, khi cơ thể hấp thụ một lượng thức ăn không đảm bảo sẽ dẫn đến việc gan bị ảnh hưởng và thậm chí phải làm việc quá sức. Việc lọc các chất độc và chất béo có hại diễn ra không hiệu quả - đó là nguyên nhân dẫn đến một loạt những bệnh như gan nhiễm mỡ, xơ gan, viêm gan, ung thư gan… Hãy kết hợp các thực phẩm sau vào chế độ ăn uống hàng ngày của bạn để có lá gan khỏe mạnh.Bưởi: Bưởi là một món quà tuyệt vời cho những người mắc các bệnh liên quan đến gan, đặc biệt là gan nhiễm mỡ. Thành phần của bưởi chứa nhiều vitamin C, chất chống oxy hóa, giúp cho quá trình làm sạch tự nhiên của gan diễn ra thuận lợi.
Ngoài ra, trong thành phần của vỏ bưởi có các chất như flavonoid neohesperidin, poncirun, isosakuranetin… có tác dụng trong việc bảo vệ tế bào gan, nhuận gan, chữa gan nhiễm mỡ.
Một ly nhỏ nước ép bưởi mỗi ngày sẽ giúp đẩy mạnh sản xuất các enzym giải độc gan, triệt tiêu các chất gây ung thư và các chất độc khác.
Biểu hiện ngoài da của người bị bệnh gan B
Suy giảm chức năng của gan, hệ cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể, thường gây ra những thay đổi trên da, hệ cơ quan lớn nhất cơ thể. Biểu hiện ngoài da có thể là những dấu hiệu đầu tiên của các bệnh lý ở gan, do đó nhận biết sớm những biểu hiện này có thể giúp phát hiện được những bệnh gan tiềm tàng và có những can thiệp điều trị thích hợp. Các bệnh lý gây suy giảm chức năng gan có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của rất nhiều hệ cơ quan khác nhau trong cơ thể như hệ tiêu hóa, hệ tạo máu, khớp và da... Xơ gan do rượu thường gây ra các biểu hiện ngoài da hơn so với các bệnh viêm gan mạn tính khác.
Sẩn ngứa: có thể là biểu hiện của một bệnh lý ngoài da đơn thuần hoặc nằm trong bệnh cảnh của một rối loạn mang tính hệ thống hoặc do các bệnh lý tại gan. Gan làm nhiệm vụ trung hòa độc tố và đào thải muối mật, nếu chức năng gan bị suy giảm, những tác nhân này có thể bị tích tụ trong cơ thể và lắng đọng ở da, gây kích ứng và sẩn ngứa. Trong các bệnh lý gan có ứ tắc mật như xơ đường mật tiên phát và tắc đường mật do sỏi, tình trạng sẩn ngứa thường lan tỏa nhưng nặng hơn ở chân và tay.
Mặc dù mức độ của sẩn ngứa không có liên quan trực tiếp với nồng độ của các độc tố và muối mật, nhưng các biện pháp điều trị giảm nồng độ muối mật có thể giúp giảm bớt triệu chứng ngứa. Điều trị sẩn ngứa trong bệnh gan thường gặp rất nhiều khó khăn. Điều trị khởi đầu là sử dụng chất resin trao đổi anion có tác dụng hấp thu các phân tử axít mật như cholestyramine, với liều 4g/ngày, tăng dần đến 24g/ngày, chia 2 lần uống trong bữa ăn. Nếu tình trạng sẩn ngứa không đáp ứng với cholestyramine hoặc người bệnh không dung nạp được với thuốc, có thể điều trị thử bằng thuốc chống lao rifampin, thuốc này có tác dụng thúc đẩy chuyển hóa các chất gây ngứa nội sinh và có hiệu quả giảm ngứa do ứ mật khi được dùng với liều khởi đầu 150mg/ngày và tăng dần lên tới 600mg/ngày, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
Các thuốc dòng thứ 3 có thể được dùng thử là các dẫn xuất kháng thuốc phiện như naltrexone và nalmefene. Gạn huyết tương có thể được cân nhắc sử dụng nếu điều trị bằng thuốc thất bại. Các phương pháp điều trị khác mang tính thực nghiệm bao gồm thay huyết tương, điều trị chống ôxy hóa , chiếu tia hồng ngoại và ghép gan.
Sẩn cục: được đặc trưng bởi sự tạo thành các cục rắn chắc, có vảy và ngứa nhiều, thường đi liền với các vết trầy xước, thâm đen hoặc sẹo do gãi thường xuyên. Nguyên nhân thường gặp của sẩn cục trong các bệnh gan là các loại viêm gan do virut như viêm gan C, benh gan B... Cơ chế chính xác gây ra sẩn cục trong các bệnh gan còn chưa được biết và phác đồ điều trị chuẩn đối với tình trạng tổn thương này vẫn chưa được xác định, tuy nhiên, trong thực tế, điều trị với thuốc kháng histamin và corticosteroid bôi tại chỗ hoặc tiêm tại chỗ có thể giúp kiểm soát triệu chứng ở phần lớn bệnh nhân. Liều thấp của thalidomide cũng đã được dùng thử an toàn và hiệu quả.
Sao mạch: biểu hiện là các đốm đỏ nhỏ, nổi gờ nhẹ trên mặt da và từ đó tỏa ra các nhánh mạch máu nhỏ, có thể gặp ở mọi vị trí trên cơ thể nhưng thường ở mặt và thân mình, thường gặp trong xơ gan. Bản thân sao mạch thường vô hại và không gây triệu chứng gì cho người bệnh nên không đòi hỏi phải được điều trị.
Ban đỏ ở lòng bàn tay, bàn chân: là tình trạng biến màu đỏ thẫm ở lòng bàn tay bàn chân, thường gặp nhất trên ô mô út. Biểu hiện này có thể gặp trong nhiều loại bệnh lý khác nhau ở gan, nhưng hay gặp nhất là bệnh gan do rượu và xơ gan. Các bệnh lý này gây rối loạn thăng bằng androgen của cơ thể dẫn đến giãn mạch khu trú và nổi ban đỏ.
U vàng: được tạo thành do sự lắng đọng của cholesterol ở dưới da, thường biểu hiện là các mảng mềm, ranh giới rõ, màu vàng và không đau, có thể to ra trong vòng vài tuần. U vàng trong bệnh gan thường là biểu hiện của tình trạng tăng cholesterol máu thứ phát, gặp trong xơ gan ứ mật tiên phát và các bệnh gan có ứ mật khác. Điều trị tổn thương này cần phối hợp giữa dùng thuốc hạ mỡ máu và can thiệp tại chỗ như chiếu laser hoặc phẫu thuật lấy bỏ.
Một số triệu chứng viêm gan khác: suy giảm chức năng gan thường gây giảm số lượng tiểu cầu và thiếu hụt các yếu tố đông máu, hậu quả gây ra các đám xuất huyết hoặc bầm tím trên da, có thể xuất hiện ngay cả sau các sang chấn nhẹ hoặc tự nhiên. Tăng sắc tố da cũng có thể gặp trong xơ gan và bệnh gan do rượu. Suy giảm chức năng tế bào gan còn có thể gây rụng tóc và các biến loạn ở móng tay, móng chân như bạch sản móng, mất móng
Sẩn ngứa: có thể là biểu hiện của một bệnh lý ngoài da đơn thuần hoặc nằm trong bệnh cảnh của một rối loạn mang tính hệ thống hoặc do các bệnh lý tại gan. Gan làm nhiệm vụ trung hòa độc tố và đào thải muối mật, nếu chức năng gan bị suy giảm, những tác nhân này có thể bị tích tụ trong cơ thể và lắng đọng ở da, gây kích ứng và sẩn ngứa. Trong các bệnh lý gan có ứ tắc mật như xơ đường mật tiên phát và tắc đường mật do sỏi, tình trạng sẩn ngứa thường lan tỏa nhưng nặng hơn ở chân và tay.
Mặc dù mức độ của sẩn ngứa không có liên quan trực tiếp với nồng độ của các độc tố và muối mật, nhưng các biện pháp điều trị giảm nồng độ muối mật có thể giúp giảm bớt triệu chứng ngứa. Điều trị sẩn ngứa trong bệnh gan thường gặp rất nhiều khó khăn. Điều trị khởi đầu là sử dụng chất resin trao đổi anion có tác dụng hấp thu các phân tử axít mật như cholestyramine, với liều 4g/ngày, tăng dần đến 24g/ngày, chia 2 lần uống trong bữa ăn. Nếu tình trạng sẩn ngứa không đáp ứng với cholestyramine hoặc người bệnh không dung nạp được với thuốc, có thể điều trị thử bằng thuốc chống lao rifampin, thuốc này có tác dụng thúc đẩy chuyển hóa các chất gây ngứa nội sinh và có hiệu quả giảm ngứa do ứ mật khi được dùng với liều khởi đầu 150mg/ngày và tăng dần lên tới 600mg/ngày, tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng.
Các thuốc dòng thứ 3 có thể được dùng thử là các dẫn xuất kháng thuốc phiện như naltrexone và nalmefene. Gạn huyết tương có thể được cân nhắc sử dụng nếu điều trị bằng thuốc thất bại. Các phương pháp điều trị khác mang tính thực nghiệm bao gồm thay huyết tương, điều trị chống ôxy hóa , chiếu tia hồng ngoại và ghép gan.
Sẩn cục: được đặc trưng bởi sự tạo thành các cục rắn chắc, có vảy và ngứa nhiều, thường đi liền với các vết trầy xước, thâm đen hoặc sẹo do gãi thường xuyên. Nguyên nhân thường gặp của sẩn cục trong các bệnh gan là các loại viêm gan do virut như viêm gan C, benh gan B... Cơ chế chính xác gây ra sẩn cục trong các bệnh gan còn chưa được biết và phác đồ điều trị chuẩn đối với tình trạng tổn thương này vẫn chưa được xác định, tuy nhiên, trong thực tế, điều trị với thuốc kháng histamin và corticosteroid bôi tại chỗ hoặc tiêm tại chỗ có thể giúp kiểm soát triệu chứng ở phần lớn bệnh nhân. Liều thấp của thalidomide cũng đã được dùng thử an toàn và hiệu quả.
Sao mạch: biểu hiện là các đốm đỏ nhỏ, nổi gờ nhẹ trên mặt da và từ đó tỏa ra các nhánh mạch máu nhỏ, có thể gặp ở mọi vị trí trên cơ thể nhưng thường ở mặt và thân mình, thường gặp trong xơ gan. Bản thân sao mạch thường vô hại và không gây triệu chứng gì cho người bệnh nên không đòi hỏi phải được điều trị.
Ban đỏ ở lòng bàn tay, bàn chân: là tình trạng biến màu đỏ thẫm ở lòng bàn tay bàn chân, thường gặp nhất trên ô mô út. Biểu hiện này có thể gặp trong nhiều loại bệnh lý khác nhau ở gan, nhưng hay gặp nhất là bệnh gan do rượu và xơ gan. Các bệnh lý này gây rối loạn thăng bằng androgen của cơ thể dẫn đến giãn mạch khu trú và nổi ban đỏ.
U vàng: được tạo thành do sự lắng đọng của cholesterol ở dưới da, thường biểu hiện là các mảng mềm, ranh giới rõ, màu vàng và không đau, có thể to ra trong vòng vài tuần. U vàng trong bệnh gan thường là biểu hiện của tình trạng tăng cholesterol máu thứ phát, gặp trong xơ gan ứ mật tiên phát và các bệnh gan có ứ mật khác. Điều trị tổn thương này cần phối hợp giữa dùng thuốc hạ mỡ máu và can thiệp tại chỗ như chiếu laser hoặc phẫu thuật lấy bỏ.
Một số triệu chứng viêm gan khác: suy giảm chức năng gan thường gây giảm số lượng tiểu cầu và thiếu hụt các yếu tố đông máu, hậu quả gây ra các đám xuất huyết hoặc bầm tím trên da, có thể xuất hiện ngay cả sau các sang chấn nhẹ hoặc tự nhiên. Tăng sắc tố da cũng có thể gặp trong xơ gan và bệnh gan do rượu. Suy giảm chức năng tế bào gan còn có thể gây rụng tóc và các biến loạn ở móng tay, móng chân như bạch sản móng, mất móng
KIỂM TRA VIÊM GAN B DƯƠNG TÍNH CÓ NGHĨA LÀ GÌ?
Kiểm tra benh gan B chủ yếu là giúp bệnh nhân hiểu hơn về tình hình cụ thể của nhiễm viêm gan B ,cụ thể là phân ra đại tam dương và tiểu tam dương.Do chỉ số kiểm tra máu viêm gan B phân thành 5 mục .
Hạng mục thứ 5 trong 5 hạng mục kiểm tra viêm gan B dương tính có nghĩa là gì?
Vậy hạng mục thứ năm trong hạng mục kiểm tra viem gan B dương tính nghĩa là gì ?
Các chuyên gia của chúng tôi cho biết hạng mục thứ 5 viêm gan B và kháng thể lõi viêm gan B ,trong đó bao gồm kháng thể lõi viêm gan : kháng thể lõi IGM và kháng thể lõi hoàn toàn IGG.Hạng mục thứ 5 trong kiểm tra viêm gan B dương tính là bệnh nhân đã nhiễm virut viêm gan B, rõ hơn là những bệnh nhân bị nhiễm loại này cũng có thể là những người vốn dĩ chưa từng xuất hiện triệu chứng viêm gan B.
Ngoài ra cũng có thể chỉ em bé hoặc những người đã nhận máu, kháng thể lõi viêm gan B dương tính thường bị cho là kháng thể lõi viêm gan b không có tính bảo vệ đối với cơ thể người, thời gian tồn tại của nó có thể lên đến con số vài chục năm thậm chí là suốt đời, nhưng chỉ có khi hàm lượng HBc được phát hiện trong máu thì mới cho thấy là dang bị nhiễm, còn hàm lượng thấp lại là chỉ đã từng nhiễm virut viêm gan B, chỉ có ý nghĩa dịch tễ học, nhưng không thể khẳng định người làm xét nghiệm có vấn đề.
Chuyên gia nhắc nhở bệnh nhân nếu kiểm tra thấy năm hạng mục viêm gan B và những chỉ số kiểm tra huyết thanh học đều cho kết quả dương tính, nếu 1,3,5 dương tính, rất có khả năng bệnh nhân đã nhiễm virut viêm gan B, hơn nữa virut còn có hoạt động sao chép, vì vậy kiến nghị bệnh nhân nên sớm điều trị.
Hạng mục thứ 5 trong 5 hạng mục kiểm tra viêm gan B dương tính có nghĩa là gì?
Vậy hạng mục thứ năm trong hạng mục kiểm tra viem gan B dương tính nghĩa là gì ?
Các chuyên gia của chúng tôi cho biết hạng mục thứ 5 viêm gan B và kháng thể lõi viêm gan B ,trong đó bao gồm kháng thể lõi viêm gan : kháng thể lõi IGM và kháng thể lõi hoàn toàn IGG.Hạng mục thứ 5 trong kiểm tra viêm gan B dương tính là bệnh nhân đã nhiễm virut viêm gan B, rõ hơn là những bệnh nhân bị nhiễm loại này cũng có thể là những người vốn dĩ chưa từng xuất hiện triệu chứng viêm gan B.
Ngoài ra cũng có thể chỉ em bé hoặc những người đã nhận máu, kháng thể lõi viêm gan B dương tính thường bị cho là kháng thể lõi viêm gan b không có tính bảo vệ đối với cơ thể người, thời gian tồn tại của nó có thể lên đến con số vài chục năm thậm chí là suốt đời, nhưng chỉ có khi hàm lượng HBc được phát hiện trong máu thì mới cho thấy là dang bị nhiễm, còn hàm lượng thấp lại là chỉ đã từng nhiễm virut viêm gan B, chỉ có ý nghĩa dịch tễ học, nhưng không thể khẳng định người làm xét nghiệm có vấn đề.
Chuyên gia nhắc nhở bệnh nhân nếu kiểm tra thấy năm hạng mục viêm gan B và những chỉ số kiểm tra huyết thanh học đều cho kết quả dương tính, nếu 1,3,5 dương tính, rất có khả năng bệnh nhân đã nhiễm virut viêm gan B, hơn nữa virut còn có hoạt động sao chép, vì vậy kiến nghị bệnh nhân nên sớm điều trị.
4/23/2013
Nguyên lý chữa bệnh bằng liệu pháp ozon
Vận dụng máy điều trị xung tần Ozone nhập từ Đức trong điều trị kháng virus viem gan B (HBV virus) là phương pháp điều trị tiên tiến, sử dụng dòng điện tần số thấp, O3 được điều chế bằng máy Ozone khi phóng điện êm qua ôxi hay qua không khí khô tinh khiết. Lấy 50~100 ml máu của bệnh nhân (nồng độ ôxi trong máu bệnh nhân và nồng độ ôxi để điều trị là tỉ lệ cân bằng 1:1), thông qua sự kết hợp của O3 nhanh chóng phát sinh phản ứng, làm các tế bào trong máu sản sinh ra nguyên tử tế bào và các chất tham gia quá trình trao đổi, sau đó lấy máu đã được ôxi hóa truyền trở lại cơ thể bệnh nhân, từ đó kích hoạt hàng loạt các phản ứng đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Kích hoạt bạch cầu đa nhân trung tính, tăng khả năng thực bào của bạch cầu đa nhân trung tính, đâm thủng lớp vỏ protein của virus viêm gan B, chặt đứt liên kết phân tử ADN của virus viêm gan B, phá hủy mô hình sao chép ADN của virus viêm gan B, làm virus không còn khả năng sao chép, đồng thời kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản sinh ra các tế bào miễn dịch để tiêu diệt và loại bỏ virus viêm gan B, từ đó khiến cơ thể tăng cường sản sinh ra các nguyên tử tế bào có khả năng kháng virus (như interferol nội sinh, interleukin, nguyên tố kích thích bạch cầu hạt và chuyển hóa hoocmon sinh trưởng), để đạt được mục tiêu cuối cùng là tiêu diệt virus.
Cấu trúc phân tử Ozone
Ưu điểm của liệu pháp:
- Tác dụng sát thương: Kích hoạt hệ thống sát thương của cơ thể, sản sinh ra các loại tế bào miễn dịch để tiêu diệt virus viêm gan B, O3 cùng với hoạt tính các dẫn suất trao đổi kích thích cơ thể sản sinh tế bào T gây độc - tế bào lympho T có tính sát thương (CD8+) và tế bào sát thương tự nhiên (NK), lợi dụng chức năng miễn dịch tự nhiên của cơ thể để tác động, kích thích và tiêu diệt virus HBV, ngăn chặn khả năng bệnh tái phái sau khi bệnh nhân ngừng dùng thuốc điều trị.
- Tác dụng kích hoạt hệ miễn dịch: Kích thích cơ thể sản sinh ra các nguyên tử tế bào kháng virus (interferol nội sinh, interleukin, nguyên tử kích hoạt bạch cầu hạt và chuyển hóa hoocmon sinh trưởng), cuối cùng tiêu diệt virus. O3 cùng với hoạt tính các dẫn suất trao đổi có thể xâm nhập vào gian bào và nội bào của những tế bào miễn dịch, đồng thời kích hoạt nguyên tử NFKB, từng bước tác động vào mARN trong nhân tế bào, thúc đẩy cơ thể sản sinh những nguyên tố tế bào như interferon nội sinh, interleukin, nguyên tử kích hoạt tế bào bạch cầu hạt và hoocmon sinh trưởng, nhờ hệ tuần hoàn chuyển tới các cơ quan lympho trong cơ thể, dẫn thông tin di truyền đồng thời kích thích tế bào liên tiếp sản sinh đáp ứng miễn dịch, để tiêu diệt và loại bỏ virus.
- Kích hoạt bạch cầu đa nhân trung tính, tăng cường khả năng thực bào của nó, phá vỡ lớp vỏ protein của virus, cắt đứt liên kết phân tử DNA của virus HBV, đập tan mô hình khuôn mẫu sao chép DNA từ đó khống chế và làm mất đi khả năng sao chép của nó.
Kích hoạt bạch cầu đa nhân trung tính tăng khả năng sản sinh Superoxide(O2-), những hợp chất (H2O2), hydroxide gốc tự do (-OH), phá vỡ liên kết của lớp vỏ protein của vi khuẩn và virus, phá tan lớp vỏ bảo vệ của nó, dung hòa lớp màng protein và lớp màng lipid của chúng, làm cho lớp màng tế bào cứng, giòn và dễ vỡ, để lộ nhân bên trong, khiến cho DNA của virus bị phơi bày ra khiến liên kết phân tử của nó dễ dàng bị phá hủy, đập tan mô hình sao chép của virus, khiến nó không còn khả năng nhân lên.
- Thúc đẩy virus tiếp nhận tính kháng nguyên của tế bào nhiễm, để từ đó đáp ứng miễn dịch từng bước phát huy cơ chế miễn dịch, nhanh chóng nhận diện, thâu tóm và bao vây, đồng thời tiêu diệt và loại bỏ virus. Từ đó cho hiệu quả điều trị tốt cả đối với những trường hợp viêm gan siêu vi thể tiềm ẩn, thể virus kháng thuốc nhờn thuốc, người lành mang bệnh…
- Khiến cơ thể giải phóng ra yếu tố hoại tử khối u (TNF), tăng cường chức năng kháng u nhọt của cơ thể, khống chế sự sản sinh tế bào ung thư, hạn chế những nhân tố tác động gây ung thư.
Cơ chế: O3 sau khi được đưa vào cơ thể, nó sẽ phản ứng với dịch thể để tạo ra nước ô xi già peroxide (H2O2), thúc đẩy cơ thể giải phóng yếu tố hoại tử khối u (TNF), tăng cường chức năng kháng khối u của cơ thể, từ đó tiêu diệt virus trong khối u.
Phương pháp chẩn đoán viêm gan A
Chẩn đoán nhiễm Benh viem gan A dựa trên kết quả đo kháng thể đặc hiệu trong máu bệnh nhân. Globbulin miễn dịch M (IgM) đặc hiệu cho HAV được tạo ra ở giai đoạn đầu lây nhiễm và tăng cao trong máu sau 4-6 tuần, sau đó giảm xuống và không còn thấy phát hiện sau 3-6 tháng. Ở giai đoạn này men gan bình thường trong phần lớn các trường hợp.
Kháng thể IgM đặc hiệu của HAV sẽ được thay thế bởi IgG có vai trò bảo vệ lâu dài ngăn ngừa sự tái nhiễm HAV. Hai xét nghiệm máu tìm kháng thể để chẩn đoán nhiễm HAV là IgM (Anti HAV IgM: dương tính trong huyết thanh) và kháng thể đặc hiệu toàn phần kháng Anti HAV . Nếu kết quả xét nghiệm chỉ dương tính với anti- HAV thì không thể phân biệt được lây nhiễm mới mắc phải hay đã từng mắc trước đó, nếu Anti HAV IgM dương tính thì có thể xác định được bệnh nhân đang bị nhiễm cấp tính. Anti HAV có thể dùng để xác định tình trạng miễn dịch sau khi tiêm vaccine.
Điều trị viem gan A
Hiện nay chưa có cách điều trị chuyên biệt khi nhiễm HAV và các thuốc kháng virus chỉ có hiệu quả giới hạn. Bệnh nhân chỉ cần thực hiện các lời khuyên sau:
- Bệnh thường nhẹ, chỉ cần nâng đỡ thể trạng, nghỉ ngơi, tránh các thức uống có cồn có thể làm tổn hại đến gan.
- Khẩu phần dinh dưỡng nhiều đạm.
- Có thể dùng thêm các loại sinh tố.
- Dùng thêm thuốc chống nôn ói nếu cần.
Lưu ý bệnh nhân chỉ nhập viện khi bị mất nước quá nhiều do nôn ói và chán ăn.
Xem thêm: viêm gan siêu vi| chữa bệnh gan| bệnh viêm gan| chua benh ung thu| benh gan B| thuoc giai doc gan
4/22/2013
Cảnh giác virus viêm gan tái phát
Nhiều nghiên cứu cho biết 90% người nhiễm virút benh gan sieu vi B sẽ khỏi hoàn toàn trong 6 tháng, 10 % còn lại là người mang mầm bệnh không triệu chứng (người lành mang virút) hoặc có biểu hiện lâm sàng. Đối với người lành mang virút viêm gan B, việc tiêm vaccin không có tác dụng nhưng việc theo dõi sức khỏe định kỳ cũng như các chỉ số về gan rất quan trọng để đề phòng virút tái hoạt động.
Người lành mang virút viêm gan B có nguy hiểm không?
Chúng ta biết rằng khi virút viêm gan B vào cơ thể người, nếu cơ thể đó chưa có miễn dịch chống virút viêm gan B thì nguy cơ bị virút tấn công là điều khó tránh khỏi. Tuy vậy, người ta thấy rằng có tới 90% người bị nhiễm virút viêm gan B sau 6 tháng sẽ khỏi hoàn toàn một cách vĩnh viễn và không để lại di chứng gì, mặc dù không cần dùng bất cứ một loại thuốc nào hoặc một tác động nào. Số 10% còn lại nhiễm virút viêm gan B hoặc có biểu hiện lâm sàng.
Ở người trưởng thành, viem gan B thể nhẹ có biểu hiện chán ăn, mệt mỏi, rối loạn tiêu hoá (buồn nôn, nôn), nước tiểu vàng đậm. Loại biểu hiện lâm sàng nặng (viêm gan cấp tính) thì triệu chứng lâm sàng rầm rộ hơn rất nhiều như vàng da, vàng niêm mạc lòng bàn tay, bàn chân, vàng mắt, lưỡi vàng, nước tiểu sẫm màu như nước vối, có thể phân bạc màu. Muốn xác định người bị nhiễm viêm gan B trở thành viêm gan mạn tính thể người lành mang virút viêm gan B người ta phải làm các xét nghiệm bổ sung cần thiết như HBsAg dương tính, HBeAg âm tính, xét nghiệm men gan như GSOT và SGPT bình thường. Ở đây nên hiểu là khi HBsAg dương tính chứng tỏ virút viêm gan B đang tồn tại trong cơ thể người đó và vì vậy virút viêm gan B vẫn có khả năng lây nhiễm cho người khác bằng đường máu (tiêm chích, châm, đánh răng, cạo râu, xăm mình, cho máu mà không xét nghiệm sàng lọc HBV…) hoặc theo đường tình dục, mẹ truyền cho con.
Làm gì để tránh virút viêm gan B tái hoạt động?
Người lành mang virút cần được kiểm tra sức khoẻ và làm các xét nghiệm định kỳ có liên quan để được theo dõi thật chặt chẽ, đề phòng virút viêm gan B tái hoạt động
Người lành mang virút viêm gan B tạm thời virút không hoạt động cho nên không làm ảnh hưởng đến hoạt động của gan và không cần điều trị bất kỳ một loại thuốc nào. Hiện nay có khá nhiều thuốc tây y có tác dụng ức chế làm hạn chế virút viêm gan B phát triển, nhưng chỉ dùng cho loại viêm gan B cấp tính và mạn tính. Đối với người lành mang virút viêm gan B không cần dùng bất cứ một loại thuốc gì. Thuốc nam, thuốc bắc nếu dùng có khi còn phản tác dụng mà bản thân người sử dụng không hề biết, vì vậy sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng của tế bào gan. Khi xác định bị viêm gan hoặc người lành mang virút viêm gan B thì không cần tiêm vaccin viêm gan B nữa, nói một cách khác là nếu tiêm thì thừa (vaccin vô tác dụng). Tuy vậy khi đã trở thành người lành mang virút thì phải được kiểm tra sức khoẻ và làm các xét nghiệm định kỳ có liên quan đến virút viêm gan B như HBsAg, HBeAg, HBVDNA để được theo dõi thật chặt chẽ, đề phòng virút viêm gan B tái hoạt động.
Xem thêm: dấu hiệu viêm gan B| phương pháp tốt nhất điều trị viêm gan B| gan nhiem mo| thuoc giai doc gan| viêm gan siêu vi
Số lượng người bị gan nhiễm mỡ gia tăng
Bác sĩ chuyên khoa II Vũ Đức Chung cho biết, GNM là khi lượng mỡ tích tụ trong gan chiếm quá 5% trọng lượng của gan. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh: Nghiện rượu, béo phì, tiểu đường, tăng lipít máu, bị bệnh về gan, do dùng thuốc..., nhưng quan trọng nhất vẫn là chế độ ăn thừa năng lượng gây ra. Bởi gan đóng một vai trò trung tâm trong sự tích trữ và chuyển hoá của các chất béo. Khi năng lượng dư thừa sẽ chuyển hóa thành mỡ và được tích lũy nhiều trong gan. Trong hầu hết các trường hợp, chất béo ứ đọng chủ yếu là triglycerides, nhưng trong một vài trường hợp thì phospholipids chiếm đa số.
Điều đáng lo ngại, hầu hết các trường hợp gan nhiem mo không có triệu chứng. Chỉ có một vài bệnh nhân cảm thấy hơi mệt mỏi và suy nhược, hoặc có cảm giác hơi tưng tức ở vùng dưới sườn bên phải, còn hầu hết được phát hiện qua triệu chứng gan to thấy được khi kiểm tra sức khoẻ định kỳ, hoặc qua những bất thường nhẹ ở các chỉ số aminotransferase máu hoặc alkaline phophatase trong khi xét nghiệm máu. Ở thể nhẹ, GNM không có biểu hiện gì, nhưng sau đó gây rối loạn chức năng gan, gây rối loạn chuyển hóa mỡ máu cao ảnh hưởng tới tim mạch... và đặc biệt lâu dài sẽ gây viêm gan và 20% có biến chứng xơ gan, ung thư và suy gan...
Bác sĩ Cao Hồng Phúc cho biết, người bị gan nhiễm mỡ có xác suất bội nhiễm xơ cứng gan, ung thư gan cao gấp 150 lần người bình thường. Vì vậy, không chỉ người béo mà cả người gầy- nhất là những người bị nhiễm virus viêm gan B, C, uống nhiều rượu bia hoặc dùng thuốc hại gan... cần khám tầm soát để phát hiện sớm bệnh. Kiểm tra đường huyết, cholesterol và triglyceride máu định kỳ 6 tháng/lần.
Không có thuốc điều trị
Bác sĩ chuyên khoa II Vũ Đức Chung nhấn mạnh, không có thuốc đặc hiệu cho bệnh GNM. Khi mỡ máu, mỡ gan cao bắt buộc phải uống thuốc giảm mỡ máu statin. Nhưng dùng lâu dài thuốc này sẽ gây mệt mỏi, rối loạn chức năng gan, rối loạn kinh nguyệt, liệt dương..., nhất là ảnh hưởng nhiều đến thần kinh, tâm lý. Việc kiểm soát tình trạng GNM phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Chế độ điều trị có thể bao gồm cai nghiện rượu; ngừng dùng các thuốc có nhiều khả năng gây nên GNM; kiểm soát các bệnh về chuyển hóa: Tiểu đường, béo phì...
Đặc biệt, ngoài việc dùng một số thuốc bảo vệ gan thì chế độ dinh dưỡng và lối sống lành mạnh đóng vai trò quyết định giúp phòng ngừa và điều trị bệnh. Người bệnh phải kiên trì thực hiện chế độ ăn đủ năng lượng, kết hợp với tập thể dục đều đặn vừa sức, tối thiểu 30 phút mỗi ngày. Tập ít nhất 5 ngày trong tuần. Nên ăn thịt nạc, các loại cá và hải sản (riêng tôm và cua biển không nên ăn quá 1 lần/tuần). Hạn chế ăn trứng (chỉ nên ăn 2 quả/tuần), các chất ngọt và chất béo, vì các chất này khi thừa sẽ chuyển đổi thành mỡ dự trữ. Khi chế biến thức ăn, nên hạn chế các món chiên xào mà thay bằng những món nướng, luộc. Cần tránh các loại thức ăn chế biến từ gan, óc, cật, bộ đồ lòng gia súc hoặc từ sữa động vật như bơ, phômai; không nên ăn da lợn, vịt, gà...
Bác sĩ Phúc khuyên, để bảo vệ gan trước bệnh GNM, cần bỏ rượu ngay lập tức, bởi rượu gây ra rối loạn chuyển hóa nghiêm trọng làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Giữ cân nặng hợp lý. Ăm đa dạng thức ăn. Tuyệt đối không quên ăn cơm hoặc các chất tinh bột. Tăng thêm rau, nhưng không bỏ qua thịt. Những người gầy nên ăn khoảng 300 - 500gr rau xanh, hoa quả và nên ăn 200gr thịt trong một ngày. Thịt và rau xanh cung cấp đủ các chất đạm cho gan khỏe và đủ các vi chất dinh dưỡng cho men gan hoạt động
Xem thêm: phương pháp tốt nhất điều trị viêm gan B| viem gan b| benh gan sieu vi B| dấu hiệu viêm gan B| thuoc giai doc gan| viêm gan siêu vi
Viêm gan B không có triệu chứng rất nguy hiểm
Viem gan B không có triệu chứng thật ra cực kì nguy hiểm, cho đến nay rất nhiều bác sĩ đều không đề nghị chữa trị gì với bệnh nhân viêm gan B có chức năng gan bình thường, nhưng vài năm trở lại đây, thực tiễn trên lâm sàng lại chứng minh rằng, có rất nhiều bệnh nhân viêm gan B không điều trị do chủ quan không có triệu chứng và chức năng gan bình thường, dẫn đến bệnh không ngừng chuyển biến xấu.
Phán đoán bệnh tình thì không thể dựa vào triệu chứng, do đó khó phát hiện bệnh tình đã chuyển biến xấu đi hay chưa.
Việt Nam hiện nay có 20% dân số bị nhiễm viêm gan B, đa phần trước khi phát hiện ra viêm gan B, cơ thể không có dấu hiệu gì bất thường, nhưng đây không có nghĩa là “gió lặng, sóng yên”, bệnh biến có thể chưa có dấu hiệu gì, nhưng bệnh tình sau 1 thời gian lại tiến triển nặng hơn. Gan là cơ quan quan trọng trong cơ thể, đa phần bệnh nhân viêm gan dù cơ thể đã có triệu chứng hay chưa thì các mô ở mức độ nào đó cũng đã phần nào chuyển biến thành gan xơ hóa.
Những người mang virus viêm gan B ở lứa tuổi thiếu niên, các tổ chức mô đã có chứng viêm ở mức độ nhẹ, gan xơ hóa cũng như vậy, nhưng chức năng gan vẫn bình thường. Đây là do bệnh tình vẫn đang trong thời kì dung nạp miễn dịch, tế bào miễn dịch không thể phân biệt virus viêm gan B cũng không thể tấn công virus viêm gan B, nó tạm thời được gọi là “thời kì hòa bình” nhưng qua 1 thời gian chống chọi với chứng viêm gan, đa phần bệnh nhân đều phát bệnh ở tuổi thanh thiếu niên, trạng thái người mang virus viêm gan B chỉ là 1 giai đoạn của viêm gan B mãn tính, người mang virus viêm gan B cố định cơ bản là không có, do đó, chi dựa vào cảm giác bản thân hoặc chỉ số chức năng gan đơn giản để phán đoán bệnh tình là rất nguy hiểm.
Thêm 1 ví dụ về 1 người đàn ông 51 tuổi đã có 8 năm mắc viêm gan B, hàng năm đều kiểm tra chức năng gan bình thường, chỉ số men gan có lúc cao, nhưng bác sĩ cũng không khuyên gì, không điều trị, chỉ cần sinh hoạt điều độ. Bình thường bác cũng cảm thấy không có khó chịu gì, vừa rồi đi khám lại sau khi đi ăn cưới do thấy khó chịu vùng bụng trên, siêu âm thấy bụng có 1 khối lớn, lập tức cho kiểm tra CT thì phát hiện ra ung thư gan, do đó viêm gan B mãn tính không có triệu chứng gì cực kì nguy hiểm, hay còn được gọi là “sát thủ ẩn dật” trong đó viêm gan B mãn tính trên 70% là chức năng gan bình thường, bình thường cũng không có triệu chứng gì, chỉ có rât ít bệnh nhân cảm thấy mất sức, chóng mặt buồn nôn, trướng bụng, nhưng đều cho rằng là do say rượu hay thiếu ngủ gây ra, do đó đã hiểu sai vấn đề mà không kịp thời chữa trị.
Người mang virus viêm gan B dù không có triệu chứng nhưng cũng phải định kì đi khám, kiểm tra định lượng, định tính DNA virus viêm gan B và các kiểm tra khác để phán đoán tình trạng bệnh.
Phòng khám chuyên gan 12 Kim Mã luôn có những gói xét nghiệm định tính và định lượng viêm gan B, viêm gan C, siêu âm gan nhằm xác định chính xác tình trạng bệnh của bệnh nhân, từ đó xây dựng phác đồ điều trị đúng đắn, giúp bệnh nhân đẩy lùi bênh tật, ngăn chặn bệnh tiến triển nặng thành xơ gan, ung thư gan.
Xem thêm: gan nhiem mo| phương pháp tốt nhất điều trị viêm gan B| phuong phap tot nhat dieu tri viem gan B| benh gan sieu vi B| dấu hiệu viêm gan B
Thực phẩm cho người bị viêm gan C
Viêm gan C là một loại virus gây bệnh viêm gan. Virus viêm gan C có thể tồn tại ngắn hạn được gọi là cấp tính, hoặc xuất hiện trong cơ thể một thời gian dài gọi là viêm gan C mãn tính. Việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh là quan trọng và được coi như một biện pháp phòng ngừa và bảo vệ gan, chống lại mọi sự tổn thương.
Tầm quan trọng của dinh dưỡng và chế độ ăn uống
Tất cả các thực phẩm và đồ uống đi qua gan của bạn. Gan như một chiếc máy lọc, giúp lọc và chuyển hóa các chất để cơ thể có thể có thể hấp thu được. Một chế độ ăn uống xấu có thể dẫn tới mỡ trong gan do sự mất cân bằng các chất dinh dưỡng. Theo thời gian, những người có gan nhiễm mỡ và viêm gan C sẽ có nhiều khả năng phát triển bệnh xơ gan. Tuy nhiên một chế độ ăn uống tốt có thể cải thiện chức năng gan và giảm nguy cơ xơ gan.
Lựa chọn thực phẩm cho bệnh nhân viêm gan siêu vi C
Ăn một bữa ăn cân bằng được khuyến khích cho những người có bệnh viêm gan C. Ông Jocelyn Rodriguez, chuyên gia dinh dưỡng chuyên về bệnh viêm gan C, đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân viêm gan C nên nhận được một nửa lượng calo hàng ngày của bạn từ carbohydrate, chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau quả, và có protein ở mỗi bữa ăn, được tìm thấy trong thịt, cá, đậu, hạt, trứng và các sản phẩm từ sữa. Đối với các thức ăn béo và đường nên được giữ ở mức tối thiểu. Ngoài ra những người bị viêm gan C thường có hàm lượng sắt trong cơ thể cao hơn bình thường vì thế không nên ăn nhiều các loại thịt đỏ. Cac chuyên gia cũng đưa ra lời khuyên cho bệnh nhân viêm gan C nên uống nhiều nước, mỗi ngày nên uống từ 6 đến 8 ly nước.
Bổ sung một số vitamin và khoáng chất
Việc bổ sung vitamin và khoáng chất qua thực phẩm là tốt nhất, tuy nhiên không phải lúc nào bạn cũng có cảm giác ngon miệng để có một bữa ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Có thể bổ sung một số vitamin tổng hợp như A, D, E, K tuy nhiên cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
Tập thể dục và chế độ ăn uống
Duy trì một trọng lượng khỏe mạnh là rất khuyến khích cho những người bị viêm gan C. Tập thể dục không chỉ giúp giảm cân mà còn tăng cường sức khỏe cho hệ miễn dịch. Nếu bạn rất ít vận động thì nên tập từ từ, từ các động tác nhẹ nhàng cho tới những bài tập tiêu hao nhiều năng lượng hơn.
Xem thêm: viem gan b| gan nhiem mo| phuong phap tot nhat dieu tri viem gan B| phương pháp tốt nhất điều trị viêm gan B| viem gan sieu vi| thuoc giai doc gan| chua benh ung thu
4/16/2013
Nguyên nhân gây nên bệnh viêm gan siêu vi B
Bệnh viêm gan nguyên nhân là do vi rút HBV gây nên. Bệnh đang có phạm vi trên toàn thế giới. Mầm bệnh chỉ có ở người bệnh và người lành mang bệnh. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hiện có khoảng 350 triệu người đang mang virus viêm gan siêu vi b. Virus viêm gan b có khả năng lây lan khá mạnh tương đối giống với virus HIV, dưới đây chúng tôi xin điểm lại những nguyên nhân gây bệnh viêm gan b cơ bản
Quan hệ tình dục với người bị viêm gan B
Bạn có thể bị nhiễm nếu có sinh hoạt tình dục không an toàn với người bị viêm gan B. Bạn cũng có thể bị nhiễm nếu dùng chung dụng cụ tình dục nếu không rửa hoặc không dùng bao cao su. Virus có trong dịch tiết của người nhiễm và xâm nhập vào cơ thể bạn qua các vết xước nhỏ và phát triển trong trực tràng và âm đạo của bạn khi quan hệ tình dục.
Lây truyền qua sử dụng chung kim tiêm
Virut viêm gan B dễ dàng lây truyền qua bơm kim tiêm có dính máu bị nhiễm. Điều này giải thích tại sao dùng chung kim tiêm khi chích ma tuý khiến bạn có nguy cơ cao nhiễm HBV. Nguy cơ của bạn cũng tăng nếu bạn thường xuyên tiêm chích hoặc có hành vi tình dục không an toàn. Mặc dù tránh tiêm chích là cách phòng ngừa đáng tin cậy nhất, song có thể bạn không chọn cách này.
Lây truyền tình cờ qua các vết đâm, chọc.
Viêm gan B là một vấn đề đáng lo ngại đối với nhân viên y tế và những người có tiếp xúc với máu người. Nếu bạn ở trong trường hợp này, bạn nên tiêm vaccin viêm gan B ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc khi xử lý kim tiêm và các dụng cụ sắc nhọn khác.
Lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con qua đường sinh nở
Phụ nữ có thai nhiễm viêm gan B có thể truyền virus sang con. Nếu bạn bị viêm gan B, cho con của bạn tiêm 1 mũi globulin miễn dịch viêm gan B (H-BIG) khi sinh cùng với mũi đầu tiên trong 3 mũi vaccin viêm gan B sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm virus cho con của bạn.
Một số trường hợp lây nhiễm khác
Truyền máu
Tiếp xúc với máu hay các chất dịch của bệnh nhân trong khi da hoặc niêm mạc bị trầy sướt, bị đâm thủng như trong các trường hợp: tiêm chích xì ke, châm cứu, xăm mình, xỏ lỗ tai, dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu…
Qua dụng cụ y tế không đảm bảo vô trùng khi chữa răng, nội soi hoặc nạo thai… ở những cơ sở y tế không đảm bảo.
Tóm lại: Để nhiễm virut viem gan B thì máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo hoặc nước bọt nhiễm virus phải xâm nhập vào cơ thể bạn. Bạn không thể bị nhiễm qua các tiếp xúc thông thường như ôm hôn, khiêu vũ hoặc bắt tay với người bị nhiễm.
Lưu ý: Để xác định bạn có bị viêm gan B hay không chỉ cần xét nghiệm HBsAg trong máu. Nếu có kết quả dương tính tức là bạn đã bị nhiễm. Nếu sét nghiệm âm tính với HBsAg và dương tính với Anti-HBs tức là bạn đã từng bị nhưng đã khỏi và đang có miễn dịch củ virus viêm gan B. Nếu sét nghiệm âm tính với Anti Hbs và âm tính với HBsAg thì bạn nên đi tiêm phòng ngaya
Quan hệ tình dục với người bị viêm gan B
Bạn có thể bị nhiễm nếu có sinh hoạt tình dục không an toàn với người bị viêm gan B. Bạn cũng có thể bị nhiễm nếu dùng chung dụng cụ tình dục nếu không rửa hoặc không dùng bao cao su. Virus có trong dịch tiết của người nhiễm và xâm nhập vào cơ thể bạn qua các vết xước nhỏ và phát triển trong trực tràng và âm đạo của bạn khi quan hệ tình dục.
Lây truyền qua sử dụng chung kim tiêm
Virut viêm gan B dễ dàng lây truyền qua bơm kim tiêm có dính máu bị nhiễm. Điều này giải thích tại sao dùng chung kim tiêm khi chích ma tuý khiến bạn có nguy cơ cao nhiễm HBV. Nguy cơ của bạn cũng tăng nếu bạn thường xuyên tiêm chích hoặc có hành vi tình dục không an toàn. Mặc dù tránh tiêm chích là cách phòng ngừa đáng tin cậy nhất, song có thể bạn không chọn cách này.
Lây truyền tình cờ qua các vết đâm, chọc.
Viêm gan B là một vấn đề đáng lo ngại đối với nhân viên y tế và những người có tiếp xúc với máu người. Nếu bạn ở trong trường hợp này, bạn nên tiêm vaccin viêm gan B ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc khi xử lý kim tiêm và các dụng cụ sắc nhọn khác.
Lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con qua đường sinh nở
Phụ nữ có thai nhiễm viêm gan B có thể truyền virus sang con. Nếu bạn bị viêm gan B, cho con của bạn tiêm 1 mũi globulin miễn dịch viêm gan B (H-BIG) khi sinh cùng với mũi đầu tiên trong 3 mũi vaccin viêm gan B sẽ làm giảm nguy cơ nhiễm virus cho con của bạn.
Một số trường hợp lây nhiễm khác
Truyền máu
Tiếp xúc với máu hay các chất dịch của bệnh nhân trong khi da hoặc niêm mạc bị trầy sướt, bị đâm thủng như trong các trường hợp: tiêm chích xì ke, châm cứu, xăm mình, xỏ lỗ tai, dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu…
Qua dụng cụ y tế không đảm bảo vô trùng khi chữa răng, nội soi hoặc nạo thai… ở những cơ sở y tế không đảm bảo.
Tóm lại: Để nhiễm virut viem gan B thì máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo hoặc nước bọt nhiễm virus phải xâm nhập vào cơ thể bạn. Bạn không thể bị nhiễm qua các tiếp xúc thông thường như ôm hôn, khiêu vũ hoặc bắt tay với người bị nhiễm.
Lưu ý: Để xác định bạn có bị viêm gan B hay không chỉ cần xét nghiệm HBsAg trong máu. Nếu có kết quả dương tính tức là bạn đã bị nhiễm. Nếu sét nghiệm âm tính với HBsAg và dương tính với Anti-HBs tức là bạn đã từng bị nhưng đã khỏi và đang có miễn dịch củ virus viêm gan B. Nếu sét nghiệm âm tính với Anti Hbs và âm tính với HBsAg thì bạn nên đi tiêm phòng ngaya
Mecook chữa bệnh gan nhiễm mỡ
Mecook chữa bệnh gan nhiễm mỡ
Thành Phần:
Mạch ba góc……………………………. 2000mg
Liên diệp …………………………. …… 750mg
Hoa hòe…………………………… …… 750mg
Thành phần khác vừa đủ ………………….1 viên
( Tương đương với 400mg cao khô hỗn hợp)
1. Mạch ba góc ( Kiều mạch ): Toàn cây chứa glucosid là rutosid, nhiều nhất là ở lá (1,78%), ở hoa (0,71%) và ở thân (0,09%). Rễ chứa oxymethyl anthraquinon. Trong bột quả có 10-11% protid, 2% đường giảm, 65% tinh bột.
Chất rutosid thường được dùng đề phòng các tai nạn về mạch máu như vữa xơ động mạch, trong trường hợp viêm da do tia Rơnghen, trong sự rối loạn của tuần hoàn tĩnh mạch.
Tại sao nhắc đến kiều mạch? Người ta hiện nay thường mắc 3 cao. Đó là huyết áp cao, mỡ trong máu cao, đường trong máu cao. Kiều mạch là 3 hạ, hạ huyết áp, hạ mỡ máu, hạ đường máu.
Trong kiều mạch có chứa 18% xen-lu-lô, người dùng kiều mạch sẽ không bị viêm dạ dày đường ruột, ung thư trực tràng, ung thư kết tràng.
2. Hoa hòe: chứa 6-30% rutin. Đây là một glucozid, giúp tăng cường sức bền của mao mạch. Theo Đông y, hoa hòe vị đắng, tính bình, Hoa hòe vào 2 kinh can và đại tràng. Hoa hòe có tác dụng cầm máu rất tốt, điều trị các bệnh đại tiện ra máu, chảy máu cam hoặc ho ra máu, phụ nữ rong kinh, băng huyết.
Hoa hòe có tác dụng điều trị bệnh cao huyết áp trong vữa xơ động mạch, điều trị sau tai biến mạch máu não…
Rutin còn có tác dụng rất tốt trong phác đồ điều trị các bệnh viêm gan siêu vi B, C, giúp tăng cường sức đề kháng cho những người có cơ địa gầy yếu, suy nhược cơ thể, lao xơ nhiễm phổi…
Y học đã chứng minh hoa hòe có tác dụng tăng sức bền thành mạch, cầm máu. Nó cũng giúp tăng cường sức co bóp cơ tim, hạ huyết áp giai đoạn 1 và sau tai biến mạch máu não, hạ mỡ máu và làm chậm quá trình vữa xơ động mạch.
3. Liên diệp ( Lá sen ): Trải qua nghiên cứu dược lý và thực nghiệm lâm sàn đã chứng minh lá sen có tác dụng hạ mỡ trong máu, hạ huỵết áp và giảm mập hiệu quả. Theo sách Đông Y, lá sen có vị đắng, tính bình, có thể sinh phát nguyên khí, bổ tỳ vị, sáp thanh trọc, tán huyết ứ…rất tốt cho sức khỏe con người.
Ngoài ra, các chất trong lá sen giúp thiêu đốt lượng mỡ trong cơ thể. Thời Minh (Trung Quốc) từng có ghi chép: Lá sen giúp gầy người. Đến nay, lá sen được coi là phương thuốc hạ mỡ máu , giảm béo an toàn.
Công Dụng:
- Giảm mỡ máu, giảm mỡ gan.
- Làm chậm quá trình vữa xơ động mạch.
- Hạ cholesterol.
Đối tượng dùng:
- Những người gan nhiem mo, mỡ trong máu cao.
- Những người mắc bệnh tim mạch, cao huyết áp
- Người mắc bệnh béo phì kết hợp với chế độ ăn kiêng.
Cách Dùng: Ngày uống 2 lần mỗi lần 2 viên (sáng, tối) nên uống trước bữa ăn 30 phút.
Nên dùng mỗi đợt từ 2 đến 3 tháng để có kết quả tốt nhất.
Hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 Lọ 30 viên nang
Chú ý: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Thành Phần:
Mạch ba góc……………………………. 2000mg
Liên diệp …………………………. …… 750mg
Hoa hòe…………………………… …… 750mg
Thành phần khác vừa đủ ………………….1 viên
( Tương đương với 400mg cao khô hỗn hợp)
1. Mạch ba góc ( Kiều mạch ): Toàn cây chứa glucosid là rutosid, nhiều nhất là ở lá (1,78%), ở hoa (0,71%) và ở thân (0,09%). Rễ chứa oxymethyl anthraquinon. Trong bột quả có 10-11% protid, 2% đường giảm, 65% tinh bột.
Chất rutosid thường được dùng đề phòng các tai nạn về mạch máu như vữa xơ động mạch, trong trường hợp viêm da do tia Rơnghen, trong sự rối loạn của tuần hoàn tĩnh mạch.
Tại sao nhắc đến kiều mạch? Người ta hiện nay thường mắc 3 cao. Đó là huyết áp cao, mỡ trong máu cao, đường trong máu cao. Kiều mạch là 3 hạ, hạ huyết áp, hạ mỡ máu, hạ đường máu.
Trong kiều mạch có chứa 18% xen-lu-lô, người dùng kiều mạch sẽ không bị viêm dạ dày đường ruột, ung thư trực tràng, ung thư kết tràng.
2. Hoa hòe: chứa 6-30% rutin. Đây là một glucozid, giúp tăng cường sức bền của mao mạch. Theo Đông y, hoa hòe vị đắng, tính bình, Hoa hòe vào 2 kinh can và đại tràng. Hoa hòe có tác dụng cầm máu rất tốt, điều trị các bệnh đại tiện ra máu, chảy máu cam hoặc ho ra máu, phụ nữ rong kinh, băng huyết.
Hoa hòe có tác dụng điều trị bệnh cao huyết áp trong vữa xơ động mạch, điều trị sau tai biến mạch máu não…
Rutin còn có tác dụng rất tốt trong phác đồ điều trị các bệnh viêm gan siêu vi B, C, giúp tăng cường sức đề kháng cho những người có cơ địa gầy yếu, suy nhược cơ thể, lao xơ nhiễm phổi…
Y học đã chứng minh hoa hòe có tác dụng tăng sức bền thành mạch, cầm máu. Nó cũng giúp tăng cường sức co bóp cơ tim, hạ huyết áp giai đoạn 1 và sau tai biến mạch máu não, hạ mỡ máu và làm chậm quá trình vữa xơ động mạch.
3. Liên diệp ( Lá sen ): Trải qua nghiên cứu dược lý và thực nghiệm lâm sàn đã chứng minh lá sen có tác dụng hạ mỡ trong máu, hạ huỵết áp và giảm mập hiệu quả. Theo sách Đông Y, lá sen có vị đắng, tính bình, có thể sinh phát nguyên khí, bổ tỳ vị, sáp thanh trọc, tán huyết ứ…rất tốt cho sức khỏe con người.
Ngoài ra, các chất trong lá sen giúp thiêu đốt lượng mỡ trong cơ thể. Thời Minh (Trung Quốc) từng có ghi chép: Lá sen giúp gầy người. Đến nay, lá sen được coi là phương thuốc hạ mỡ máu , giảm béo an toàn.
Công Dụng:
- Giảm mỡ máu, giảm mỡ gan.
- Làm chậm quá trình vữa xơ động mạch.
- Hạ cholesterol.
Đối tượng dùng:
- Những người gan nhiem mo, mỡ trong máu cao.
- Những người mắc bệnh tim mạch, cao huyết áp
- Người mắc bệnh béo phì kết hợp với chế độ ăn kiêng.
Cách Dùng: Ngày uống 2 lần mỗi lần 2 viên (sáng, tối) nên uống trước bữa ăn 30 phút.
Nên dùng mỗi đợt từ 2 đến 3 tháng để có kết quả tốt nhất.
Hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 Lọ 30 viên nang
Chú ý: Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Định Lượng Virut Viêm Gan B
Không phải ai nhiễm virus HBV cũng đều trở thành người bệnh. Điều này còn tùy thuộc vào khả năng tự bảo vệ của từng cơ thể. Có nhiều người đã chung sống với HBV cả đời nhưng không hề bị viêm gan. Thời gian ủ bệnh trung bình từ 1,5 - 3 tháng và có khả năng trở thành mạn tính (5% ở người lớn và 100% ở trẻ em). Ngoài các biểu hiện lâm sàng dễ nhận thấy (đau, sốt, vàng da), việc chẩn đoán bệnh chủ yếu phải căn cứ vào các xét nghiệm huyết thanh.
Chuyên mục giá tốt hôm nay, Hotdeal mang đến cho bạn mức ưu đãi lớn – áp dụng cho gói dịch vụ khám sức khỏe chuyên sâu bằng xét nghiệm định lượng virut Viêm gan B HBV- DNA tại TRUNG TÂM CHUẨN ĐOÁN Y KHOA VIPLAB. Dịch vụ trị giá 1.200.000đ chỉ còn 450.000đ.
Trên thế giới ước tính có khoảng 2 tỉ người nhiễm virut viem gan B (gọi tắt là HBV). Trong số 250 triệu người nhiễm HBV mạn tính của châu Á - Thái Bình Dương thì Việt Nam chiếm tới 10 - 14%. Hiện Việt Nam thuộc nhóm các nước có tỷ lệ mắc viêm gan B cao của thế giới (từ 8 - 12%). Trong đó, 10 - 15% nhiễm virus viêm gan B có diễn biến thành viêm gan mạn tính, sau đó khoảng 25% thành xơ gan và 80% dẫn tới ung thư gan.
Làm kiểm tra định lượng HBV, DNA chứng minh điều gì? Có rất nhiều bệnh nhân viêm gan B khi đến các bệnh viện kiểm tra, các bác sĩ đều cho bệnh nhân làm kiểm tra định lượng HBV -DNA, nhưng phần lớn bệnh nhân viêm gan B đều không biết phát hiện HBV - DNA nói nên điều gì?
Kiểm tra định lượng HBV-DNA là hạng mục kiểm tra viêm gan B, tiên tiến nhất tại nước ta hiện nay, đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, theo dõi bệnh nhân bị viêm gan B, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc trị liệu viêm gan B. Định lượng DNA được áp dụng để tiên lượng mật độ virut trong cơ thể người bệnh thể hiện bằng số lượng virut viêm gan B được đếm, người bệnh kiểm tra DNA, có thể xác định số lượng virut trong cơ thể nhiều hay ít, có cần thiết tiến hành trị liệu kháng virut hay không?
QUY TRÌNH GÓI DỊCH VỤ
- Bước 1: Tư vấn – Phân tích cho Khách hàng về bệnh Viêm gan B HCV- DNA
- Bước 2: Lấy mẫu máu xét nghiệm và phân tích mẫu máu trong 3 ngày
- Bước 3: Trả kết quả xét nghiệm vào 3 ngày sau và tư vấn cho Khách hàng về việc chăm sóc sức khỏe phù hợp với kết quả xét nghiệm.
Với thiết bị máy móc xét nghiệm cao cấp, hiện đại nhất hiện nay khi xét nghiệm với định lượng virut đến 10m2/ml sẽ giúp khách hàng có kết quả chuẩn xác hơn mức độ xét nghiệm thông thường.
Định lượng vi rút viêm gan B trên máy Real-time PCR là kỹ thuật PCR mà kết quả nhân bản DNA đích trong ống nghiệm, thành hàng tỷ bản sao, được hiển thị được ngay sau mỗi chu kỳ nhiệt của phản ứng, do đặc điểm này nên người làm thí nghiệm phải có chuyên môn sâu để có thể phát hiện sản phẩm nhân bản (điện di sản phẩm PCR trên gel agarose hoặc lai với các đoạn dò đặc hiệu trên màng, giếng,…).
Theo các bác sĩ, người bệnh thông thường đi tới bệnh viện làm xét nghiệm định lượng HBV-DNA,để kiểm tra xem trong cơ thể người bệnh có lượng virut viêm gan B là bao nhiêu và khả năng phục hồi của virut viêm gan như thế nào. Thông thường phạm vi đinh lượng HBV-DNA phát hiện được là 1.103. Nếu như kết quả phát hiện định lượng DNA vượt qua chỉ số này, thì khẳng định số lượng virut trong cơ thể người bệnh là rất cao, cần phải điều trị kháng virut ngay, nếu như chỉ số kiểm tra nhỏ hơn chỉ số này thì cho biết số lượng virut vẫn trong phạm vi khống chế được.
Như vậy phát hiện định lượng HBV-DNA thực tế nói lên điều gì? Phát hiện định lượng DNA có thể phản ánh khả năng phục hồi và hoạt động của virut viêm gan B trong cơ thể bênh nhân như thế nào. Đồng thời cũng phản ánh khả nằng miễn địch bình thường của cơ thể người bệnh. Nếu như virut trong cơ thể người bệnh đã hoạt động trở lại, thì khả năng miễn dịch bình thường của người bệnh sẽ yếu. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc phán đoán cụ thể khả năng phục hồi và bệnh tình của bệnh nhân.
TRUNG TÂM CHUẨN ĐOÁN Y KHOA VIPLAB
Phòng chẩn đoán Y khoa VIPLAB do Giáo sư - Viện sỹ - Tiến sỹ Khoa học - Bác sỹ Đái Duy Ban ủy viên BCH Hội đồng khoa học hóa sinh lâm sàng Châu Á - Thế Giới, Chủ tịch Hội hóa sinh Y học Việt Nam phụ trách chuyên môn. Ngoài ra VIPLAB còn có đội ngũ đông đảo những Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ, Kỹ thuật viên có đạo đức, chuyên môn cao, sự tận tình, yêu nghề và khát khao cống hiến. Chúng tôi tự tin, không ngừng phấn đấu để trở thành một trong những trung tâm xét nghiệm y sinh học hàng đầu tại Việt Nam.
Các xét nghiệm được thực hiện tại VIPLAB được chẩn hóa theo tiêu chuẩn khắt khe để luôn đạt được sự chính xác cao nhất, độ tin cậy, đặc hiệu, độ lệch thấp nhất. Với quan niêm rằng: “Bệnh nhân phải những người được quan tâm, yêu thương, chia sẻ”, khi bệnh nhân đến với VIPLAB sẽ có cảm giác giống như những người thân trong gia đình vậy bởi sự chân thành, nhiệt tình, cởi mở, chuyên nghiệp, chu đáo khi bệnh nhân đến cũng như khi ra về.
Để tiện cho việc giải thích, hỗ trợ chẩn đoán VIPLAB đưa ra phần mềm đánh giá kết quả xét nghiệm lần đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam. Ứng dụng nhiều tiện ích, giúp giải đáp một phần thắc mắc cho bệnh nhân mỗi khi cần tìm hiểu những xét nghiệm đã làm.
Để tăng cường hợp tác chuyên môn, nghiên cứu khoa học VIPLAB đã, đang nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của những Giáo sư, Chuyên gia Hóa sinh cận lâm sàng hàng đầu Châu Á - Thế Giới. Ngoài ra VIPLAB còn hợp tác, trao đổi chuyên môn với những bệnh viện Công (bệnh viện thuộc ngân sách nhà nước) hàng đầu tại Singapore như Bệnh viện Đa khoa Singapore, Bệnh viện Nhi và Phụ sản KK, Bệnh viện Đa khoa Changi, Bệnh viện Tim mạch Quốc gia Singapore…
Chuyên mục giá tốt hôm nay, Hotdeal mang đến cho bạn mức ưu đãi lớn – áp dụng cho gói dịch vụ khám sức khỏe chuyên sâu bằng xét nghiệm định lượng virut Viêm gan B HBV- DNA tại TRUNG TÂM CHUẨN ĐOÁN Y KHOA VIPLAB. Dịch vụ trị giá 1.200.000đ chỉ còn 450.000đ.
Trên thế giới ước tính có khoảng 2 tỉ người nhiễm virut viem gan B (gọi tắt là HBV). Trong số 250 triệu người nhiễm HBV mạn tính của châu Á - Thái Bình Dương thì Việt Nam chiếm tới 10 - 14%. Hiện Việt Nam thuộc nhóm các nước có tỷ lệ mắc viêm gan B cao của thế giới (từ 8 - 12%). Trong đó, 10 - 15% nhiễm virus viêm gan B có diễn biến thành viêm gan mạn tính, sau đó khoảng 25% thành xơ gan và 80% dẫn tới ung thư gan.
Làm kiểm tra định lượng HBV, DNA chứng minh điều gì? Có rất nhiều bệnh nhân viêm gan B khi đến các bệnh viện kiểm tra, các bác sĩ đều cho bệnh nhân làm kiểm tra định lượng HBV -DNA, nhưng phần lớn bệnh nhân viêm gan B đều không biết phát hiện HBV - DNA nói nên điều gì?
Kiểm tra định lượng HBV-DNA là hạng mục kiểm tra viêm gan B, tiên tiến nhất tại nước ta hiện nay, đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, theo dõi bệnh nhân bị viêm gan B, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc trị liệu viêm gan B. Định lượng DNA được áp dụng để tiên lượng mật độ virut trong cơ thể người bệnh thể hiện bằng số lượng virut viêm gan B được đếm, người bệnh kiểm tra DNA, có thể xác định số lượng virut trong cơ thể nhiều hay ít, có cần thiết tiến hành trị liệu kháng virut hay không?
QUY TRÌNH GÓI DỊCH VỤ
- Bước 1: Tư vấn – Phân tích cho Khách hàng về bệnh Viêm gan B HCV- DNA
- Bước 2: Lấy mẫu máu xét nghiệm và phân tích mẫu máu trong 3 ngày
- Bước 3: Trả kết quả xét nghiệm vào 3 ngày sau và tư vấn cho Khách hàng về việc chăm sóc sức khỏe phù hợp với kết quả xét nghiệm.
Với thiết bị máy móc xét nghiệm cao cấp, hiện đại nhất hiện nay khi xét nghiệm với định lượng virut đến 10m2/ml sẽ giúp khách hàng có kết quả chuẩn xác hơn mức độ xét nghiệm thông thường.
Định lượng vi rút viêm gan B trên máy Real-time PCR là kỹ thuật PCR mà kết quả nhân bản DNA đích trong ống nghiệm, thành hàng tỷ bản sao, được hiển thị được ngay sau mỗi chu kỳ nhiệt của phản ứng, do đặc điểm này nên người làm thí nghiệm phải có chuyên môn sâu để có thể phát hiện sản phẩm nhân bản (điện di sản phẩm PCR trên gel agarose hoặc lai với các đoạn dò đặc hiệu trên màng, giếng,…).
Theo các bác sĩ, người bệnh thông thường đi tới bệnh viện làm xét nghiệm định lượng HBV-DNA,để kiểm tra xem trong cơ thể người bệnh có lượng virut viêm gan B là bao nhiêu và khả năng phục hồi của virut viêm gan như thế nào. Thông thường phạm vi đinh lượng HBV-DNA phát hiện được là 1.103. Nếu như kết quả phát hiện định lượng DNA vượt qua chỉ số này, thì khẳng định số lượng virut trong cơ thể người bệnh là rất cao, cần phải điều trị kháng virut ngay, nếu như chỉ số kiểm tra nhỏ hơn chỉ số này thì cho biết số lượng virut vẫn trong phạm vi khống chế được.
Như vậy phát hiện định lượng HBV-DNA thực tế nói lên điều gì? Phát hiện định lượng DNA có thể phản ánh khả năng phục hồi và hoạt động của virut viêm gan B trong cơ thể bênh nhân như thế nào. Đồng thời cũng phản ánh khả nằng miễn địch bình thường của cơ thể người bệnh. Nếu như virut trong cơ thể người bệnh đã hoạt động trở lại, thì khả năng miễn dịch bình thường của người bệnh sẽ yếu. Điều này có ý nghĩa to lớn trong việc phán đoán cụ thể khả năng phục hồi và bệnh tình của bệnh nhân.
TRUNG TÂM CHUẨN ĐOÁN Y KHOA VIPLAB
Phòng chẩn đoán Y khoa VIPLAB do Giáo sư - Viện sỹ - Tiến sỹ Khoa học - Bác sỹ Đái Duy Ban ủy viên BCH Hội đồng khoa học hóa sinh lâm sàng Châu Á - Thế Giới, Chủ tịch Hội hóa sinh Y học Việt Nam phụ trách chuyên môn. Ngoài ra VIPLAB còn có đội ngũ đông đảo những Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ, Kỹ thuật viên có đạo đức, chuyên môn cao, sự tận tình, yêu nghề và khát khao cống hiến. Chúng tôi tự tin, không ngừng phấn đấu để trở thành một trong những trung tâm xét nghiệm y sinh học hàng đầu tại Việt Nam.
Các xét nghiệm được thực hiện tại VIPLAB được chẩn hóa theo tiêu chuẩn khắt khe để luôn đạt được sự chính xác cao nhất, độ tin cậy, đặc hiệu, độ lệch thấp nhất. Với quan niêm rằng: “Bệnh nhân phải những người được quan tâm, yêu thương, chia sẻ”, khi bệnh nhân đến với VIPLAB sẽ có cảm giác giống như những người thân trong gia đình vậy bởi sự chân thành, nhiệt tình, cởi mở, chuyên nghiệp, chu đáo khi bệnh nhân đến cũng như khi ra về.
Để tiện cho việc giải thích, hỗ trợ chẩn đoán VIPLAB đưa ra phần mềm đánh giá kết quả xét nghiệm lần đầu tiên được sử dụng tại Việt Nam. Ứng dụng nhiều tiện ích, giúp giải đáp một phần thắc mắc cho bệnh nhân mỗi khi cần tìm hiểu những xét nghiệm đã làm.
Để tăng cường hợp tác chuyên môn, nghiên cứu khoa học VIPLAB đã, đang nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của những Giáo sư, Chuyên gia Hóa sinh cận lâm sàng hàng đầu Châu Á - Thế Giới. Ngoài ra VIPLAB còn hợp tác, trao đổi chuyên môn với những bệnh viện Công (bệnh viện thuộc ngân sách nhà nước) hàng đầu tại Singapore như Bệnh viện Đa khoa Singapore, Bệnh viện Nhi và Phụ sản KK, Bệnh viện Đa khoa Changi, Bệnh viện Tim mạch Quốc gia Singapore…
4/13/2013
Có thai sau khi chích ngừa viêm gan B và thủy đậu
Em đã bắt đầu chích mũi đầu tiên từ ngày 17/1 tới ngày 17/3là kết thúc. Tới ngày 10/3 em và chồng quan hệ mà sơ ý không dùng biện pháp tránh thai nên tới ngày 4/4 em phát hiện mình có bầu. Xin bác sĩ cho hỏi như vậy con em có bị ảnh hưởng gì không ạ? Lúc đi chích ngừa viêm gan B bác sĩ có dặn em phải qua tháng 4 mới được có em bé. Giờ em thật sự rất lo lắng, xin bác sĩ hãy tư vấn cho em với. (Hồ Thu)
Trả lời
Chào em! Chị rất thông cảm với nỗi lo của em. Nhưng thời gian mang thai em không nên để stress em nhé. Chị xin xác định lại cho em rõ:
- Để chuẩn bị có thai, em tiêm phòng viêm gan B và thủy đậu là đúng
- Thuốc ngừa viêm gan B là loại vắc-xin sử dụng được trong thời kỳ mang thai
- Thuốc ngừa thủy đậu em nên tiêm trước khi mang thai ít nhất là 1 tháng
Em tiêm ngừa vào ngày 17/3/2013. Ngày 10/3/2013 vợ chồng gần nhau. Ngày 4/4/2013 em phát hiện mình có thai. Như vậy em đã tiêm thuốc sau khi thụ thai ≤ 7 ngày. Trong giai đoạn này trứng thụ tinh sống bằng nguồn dinh dưỡng của chính nó, hoàn toàn không lệ thuộc vào máu mẹ. Vì vậy em đừng quá lo lắng. Hơn nữa, y học chứng cứ đã nghiên cứu và cho thấy nhiều trẻ, mẹ đã có thai nhưng không biết và tiêm ngừa thủy đậu nhưng các bé sinh ra vẫn bình thường.
Và bất cứ phụ nữ nào dù có tiêm ngừa hay không trước khi mang thai thì trong thời gian mang thai cũng nên khám định kỳ và làm các xét nghiệm. Qua đó, chúng ta sẽ biết rõ sức khỏe của bé. Vì thế, em nên đi khám thai định kỳ, cũng là cách để em an tâm hơn về sức khoẻ của bé.
Chúc em và bé cùng khỏe!
Trả lời
Chào em! Chị rất thông cảm với nỗi lo của em. Nhưng thời gian mang thai em không nên để stress em nhé. Chị xin xác định lại cho em rõ:
- Để chuẩn bị có thai, em tiêm phòng viêm gan B và thủy đậu là đúng
- Thuốc ngừa viêm gan B là loại vắc-xin sử dụng được trong thời kỳ mang thai
- Thuốc ngừa thủy đậu em nên tiêm trước khi mang thai ít nhất là 1 tháng
Em tiêm ngừa vào ngày 17/3/2013. Ngày 10/3/2013 vợ chồng gần nhau. Ngày 4/4/2013 em phát hiện mình có thai. Như vậy em đã tiêm thuốc sau khi thụ thai ≤ 7 ngày. Trong giai đoạn này trứng thụ tinh sống bằng nguồn dinh dưỡng của chính nó, hoàn toàn không lệ thuộc vào máu mẹ. Vì vậy em đừng quá lo lắng. Hơn nữa, y học chứng cứ đã nghiên cứu và cho thấy nhiều trẻ, mẹ đã có thai nhưng không biết và tiêm ngừa thủy đậu nhưng các bé sinh ra vẫn bình thường.
Và bất cứ phụ nữ nào dù có tiêm ngừa hay không trước khi mang thai thì trong thời gian mang thai cũng nên khám định kỳ và làm các xét nghiệm. Qua đó, chúng ta sẽ biết rõ sức khỏe của bé. Vì thế, em nên đi khám thai định kỳ, cũng là cách để em an tâm hơn về sức khoẻ của bé.
Chúc em và bé cùng khỏe!
4/12/2013
Những thực phẩm chống ung thư gan
Trong những năm gần đây, dinh dưỡng đã được chứng minh có tầm ảnh hưởng quan trọng chống lại nhiều bệnh ung thư. Theo TS T. Colin Campbell, nhà nghiên cứu chế độ ăn uống, việc lựa chọn thực phẩm có thể làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư.
Nếu bạn bị ung thư gan, hãy hỏi bác sĩ để có phác đồ chua benh ung thu và hướng dẫn cụ thể về dinh dưỡng trong việc chống lại sự phát triển của ung thư.
Họ cam quýt
Các loại cam quýt như bưởi, cam và chanh là thực phẩm quan trọng khi nói đến “cuộc chiến” chống ung thư gan. Chúng chứa hàm lượng vitamin C cao, một chất chống oxy hóa giúp chống lại các gốc tự do. Tuy nhiên, cần kể đến là thành phần limonene và axit citric trong tinh dầu vỏ cam, bưởi. Theo Viện nghiên cứu ung thư A.P. John, thì thành phần limonene hỗ trợ trong việc ngăn chặn gen ung thư Ras, loại gen được chỉ ra có ảnh hưởng 9 trong 10 loại ung thư. Axit citric có tác dụng ngừng sản sinh glycolosis khiến tế bào ung thư bị “bỏ đói” và chết.
Các loại hành
Hành có hương vị rất thơm ngon đồng thời chứa polyphenol gọi là quercetin. Nghiên cứu đã chỉ ra công dụng khá hiệu quả trong việc làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư gan. Ngoài ra, nghiên cứu tại đại học Cornell còn cho biết loại hành có mùi vị thơm mạnh có tác dụng hơn trong việc ức chế tế bào ung thư.
Trà
Theo Viện Ung thư A.P. John thì trà xanh và đen rất giàu chất dinh dưỡng giúp hạn chế glycolosis và “bỏ đói” tế bào ung thư. Trà xanh còn chứa các dinh dưỡng có thể ngăn chặn các tác động kích thích ung thư của một số hoóc-môn và chất sulphorane, một chất chống oxi hóa được tìm thấy trong bông cải xanh để ức chế sự phát triển của ung thư khá tốt.
Ô liu
Ăn 8-10 quả ô liu màu đen hoặc màu xanh lá cây trong 1 bữa ăn có thể giúp chống lại ung thư gan hiệu quả, theo Viện A.P.John. Oliu chứa axit squalene và oleic đã được chứng minh làm chậm hoặc ngừng hẳn sự tăng sinh của tế bào ung thư. Oliu ngâm trong giấm lên men có chứa axit acetic và citric, cả hai loại này đều làm ngưng quá trình glycolysis - nguồn cung cấp thức ăn cho tế bào ung thư.
Xem thêm: viêm gan siêu vi C| viem gan sieu vi| dấu hiệu viêm gan B| phương pháp tốt nhất điều trị viêm gan B| phuong phap tot nhat dieu tri viem gan B| giai doc gan| chua benh ung thu
Mục đích đạt được trong điều trị viêm gan siêu vi C
Hiện nay, phép đo phù hợp duy nhất để đánh giá lợi ích điều trị là đáp ứng virus học đối với điều trị được đo bằng RT-PCR hay TMA. Ngoài ra, như đã chỉ dẫn ở trên, chỉ có đáp ứng duy trì là có khả năng đạt được mục đích cuối cùng. Như đã lưu ý, đáp ứng điều trị được định nghĩa là không thể tìm thấy RNA viêm gan siêu vi C 6 tháng sau khi hoàn chỉnh đợt điều trị kháng virus. Hầu hết bệnh nhân có đáp ứng duy trì vẫn còn giảm tiếp một cách mập mờ.
Nhiều người không đáp ứng (đối với virus) vẫn có thể có đáp ứng hoá sinh (ví dụ ALT bình thường), có hoặc không có biểu hiện triệu chứng. Nhưng một đáp ứng sinh hoá (và triệu chứng ) thì không đủ để cho biết hay tiên đoán kết quả có thuận lợi. Tuy vậy, ngay ở những người có đáp ứng trở lại hay không đáp ứng, cải thiện tổn thương và sẹo ở gan đôi khi có thể nhận thấy sau điều trị interferon. Tuy nhiên, một cách tự nhiên, sự cải thiện ở những bệnh nhân này không có giá trị như ở những người có đáp ứng duy trì. Thật vậy, chỉ khi virus bị tiêu diệt thì hiệu quả điều trị mới có.
Lựa chọn phương pháp điều trị nào cho bệnh nhân viem gan sieu vi C mạn tính chưa được điều trị trước đây
Lựa chọn điều trị cho bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính chưa được điều trị trước đây bao gồm interferon thông thường (đã lỗi thời), interferon thường kết hợp và ribavirin, interferon biến đổi và interferon biến đổi kết hợp với ribavirin.
Interferon thường đơn độc.
Trong quá khứ, phương pháp dieu tri viem gan chính của viêm gan siêu vi C mạn tính là interferon alpha. Interferon là một họ protein tự nhiên được sản xuất bởi cơ thể nhằm chống lại virus. Interferon được cung cấp bằng tiêm dưới da, tương tự như của insulin. Khi điều trị với interferon có tiến triển, mức độ đáp ứng duy trì tăng lên đáng kể.
Thật vậy, rất có ích khi xem lại tiến triển của điều trị interferon. Cho đến ngày nay, 3 loại interferon alpha được chấp nhận bởi FDA :interferon alpha 2b (Intron-A), interferon alpha 2a (Roferon), interferon alpha hiệu ứng (Infergen). Tất cả các dạng này dường như hiệu quả như nhau và tác dụng phụ tương tự. Mức độ đáp ứng duy trì trong 6 tháng điều trị bằng interferon alpha chỉ vào khoảng 8%. Kéo dài thời gian điều trị đến 48 tuần tăng đáp ứng duy trì đến 15%. Sau đó, với kỹ thuật phân tử, những yếu tố như genotype virus, số lượng virus trong máu, hình dạng mô gan vi thể, và một vài đặc điểm bệnh nhân được ghi nhận cho giai đoạn duy trì. Những đặc điểm có lợi này gồm :
-Genotype 2 hay 3.
-Lượng virus <2 triệu bản/ml.
-Không có xơ gan .
-Giới nữ.
-< 40 tuổi.
Ví dụ những người bị nhiễm genotype 2 dường như đáp ứng với liệu pháp interferon thường gấp 2 lần so với bệnh nhân nhiễm genotype 1. Do đó, chọn lựa bệnh nhân với những đặc điểm này cho điều trị interferon làm tăng thêm thời gian lui bệnh (giai đoạn duy trì).
Interferon thường kết hợp và ribavirin.
Tác nhân kháng virus, ribavirin(Rebetol) là một chất tương tự nucleoside lấy từ miệng. Chất giống nucleoside là phân tử nhân tạo rất giống như đơn vị hóa sinh tạo nên chất liệu di truyền (RNA và DNA). Do đó, ribavirin hoạt động như kẻ giả danh lừa nguyên liệu di truyền của virus và làm chậm sự tái bản của chúng.
Hoá ra ribavirin không có hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C khi dùng một mình, mà có lợi khi kết hợp với interferon thông thường. Tổng đáp ứng duy trì (SR ) với interferon alpha 2b kết hợp với ribavirin(Rebetron) trong 48 tuần khoảng 40%. Tuy nhiên, SR ở bệnh nhân nhiễm genotype 2 hay 3 là 60% so với khoảng 30% ở bệnh nhân nhiễm genotype 1.
Bệnh nhân nhiễm genotype 1, có thể với lượng virus thấp, có lợi khi điều trị 48 tuần hơn là 24 tuần. Mặt khác, bệnh nhân nhiễm genotype 2 hay 3, bất kể lượng virus, đáp ứng tương tự dù là điều trị Rebetron 24 hay 48 tuần. Do đó, bất kể số lượng virus, bệnh nhân với genotype 1 nên điều trị 48 tuần và bệnh nhân với genotype 2 hay 3 nên điều trị 24 tuần với Rebetron.
Kết hợp Rebetron liên quan đến tác dụng phụ nhiều hơn là liệu pháp interferon đơn thuần. Thật vậy, trên 20% bệnh nhân điều trị với Rebetron đòi hỏi phải giảm liều hay ngưng điều trị vì tác dụng phụ của nó. Tuy nhiên, điều trị kết hợp này đại diện cho tiến bộ trong điều trị viêm gan siêu vi C mạn và đã trở thành tiêu chuẩn chăm sóc mà liệu pháp tương lai phải cân nhắc.
Trong những thử nghiệm trước đây dùng interferon đơn thuần, lượng virus tìm thấy sau 12 tuần điều trị cho thấy bệnh nhân không đáp ứng ngay khi việc điều trị kéo dài 1 năm. Ở vài bệnh nhân, khi điều trị kèm với Rebetron, còn lượng virus sau 12 tuần điều trị nhưng vẫn có đáp ứng duy trì. Do đó, bệnh nhân được điều trị kết hợp nên định lượng HCV RNA PCR sau 24 tuần điều trị. Những người có virus dương tính ở thời điểm đó nên ngưng điều trị, từ đó sẽ có thay đổi để đạt hiệu quả đáp ứng duy trì.
Liệu pháp interferon biến đổi đơn thuần
Interferon alpha thông thường được hấp thụ và thải trừ qua thận. Trong 12 giờ đầu điều trị interferon, thuốc tác động đến lượng virus làm giảm số lượng vì virus bị tiêu diệt bởi interferon. Tuy nhiên, sau đó virus lại tăng lên lại vì interferon được thải nhanh. Một cách để giữ lượng virus ở mức thấp là làm chậm quá trình thải interferon.
Một tiến bộ hoá học được gọi là pegylation interferon (hình thành interferon biến đổi) đã được phát hiện có thể làm chậm sự thanh thải interferon. Pegylation làm gắn phân tử polyethylen glycol (PEG) vào interferon. Khi gắn vào interferon, PEG về cơ bản sẽ làm tăng thời gian mà interferon có thể ở trong cơ thể để diệt virus.
Hiện nay có 2 loại interferon biến đổi : alpha 2b (Peg-Intron A) và alpha 2a (Pegasys). Peg-Intron A đã được FDA thừa nhận trong khi Pegasys thì còn đang xem xét. Cả 2 loại interferon biến đổi được dùng 1lần/tuần và kết quả là interferon tồn tại hằng định trong máu 7 ngày. Do đó, tiện ích này sẽ bỏ đi nhu cầu dùng hằng ngày đối với interferon thường. Ngoài ra, tuy sự khác biệt về cấu trúc và liều lượng giữa 2 loại inteferon pegylated nhưng không có sự khác biệt về hiệu quả và tính an toàn của chúng.
Dữ liệu về interferon biến đổi vẫn còn đang làm rõ từ những thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải hiểu là chưa có một so sánh từ đầu đến cuối giữa 2 loại interferon biến đổi này. Nói cách khác, 2 loại interferon biến đổi chưa được so sánh trực tiếp với nhau trong cùng một thử nghiệm lâm sàng. Do đó, mức độ đáp ứng duy trì (SR ) có được với 1 interferon biến đổi trong 1 nghiên cứu không thể so sánh hiển nhiên với SR lấy từ một nghiên cứu khác. SR chung ở bệnh nhân chưa điều trị trước đây dùng Pegasys 48 tuần là 39%, có thể so sánh được với SR của liệu pháp Rebetron kết hợp đã được báo cáo trước đây.
Trong một nghiên cứu khác, SR thấp hơn đối với Peg-Intron A. Tuy nhiên, sự khác biệt từ SR được báo cáo cho Pegasys không có ý nghĩa vì có sự khác nhau về genotype 1 ở 2 nghiên cứu. Do đó, có thể an tâm nói rằng 2 loại interferon biến đổi hiệu quả SR như nhau, và tương đương với hiệu quả của Rebetron kết hợp. Bên cạnh đó, interferon biến đổi dung nạp tốt hơn Rebetron kết hợp.
Nhiều người không đáp ứng (đối với virus) vẫn có thể có đáp ứng hoá sinh (ví dụ ALT bình thường), có hoặc không có biểu hiện triệu chứng. Nhưng một đáp ứng sinh hoá (và triệu chứng ) thì không đủ để cho biết hay tiên đoán kết quả có thuận lợi. Tuy vậy, ngay ở những người có đáp ứng trở lại hay không đáp ứng, cải thiện tổn thương và sẹo ở gan đôi khi có thể nhận thấy sau điều trị interferon. Tuy nhiên, một cách tự nhiên, sự cải thiện ở những bệnh nhân này không có giá trị như ở những người có đáp ứng duy trì. Thật vậy, chỉ khi virus bị tiêu diệt thì hiệu quả điều trị mới có.
Lựa chọn phương pháp điều trị nào cho bệnh nhân viem gan sieu vi C mạn tính chưa được điều trị trước đây
Lựa chọn điều trị cho bệnh nhân viêm gan siêu vi C mạn tính chưa được điều trị trước đây bao gồm interferon thông thường (đã lỗi thời), interferon thường kết hợp và ribavirin, interferon biến đổi và interferon biến đổi kết hợp với ribavirin.
Interferon thường đơn độc.
Trong quá khứ, phương pháp dieu tri viem gan chính của viêm gan siêu vi C mạn tính là interferon alpha. Interferon là một họ protein tự nhiên được sản xuất bởi cơ thể nhằm chống lại virus. Interferon được cung cấp bằng tiêm dưới da, tương tự như của insulin. Khi điều trị với interferon có tiến triển, mức độ đáp ứng duy trì tăng lên đáng kể.
Thật vậy, rất có ích khi xem lại tiến triển của điều trị interferon. Cho đến ngày nay, 3 loại interferon alpha được chấp nhận bởi FDA :interferon alpha 2b (Intron-A), interferon alpha 2a (Roferon), interferon alpha hiệu ứng (Infergen). Tất cả các dạng này dường như hiệu quả như nhau và tác dụng phụ tương tự. Mức độ đáp ứng duy trì trong 6 tháng điều trị bằng interferon alpha chỉ vào khoảng 8%. Kéo dài thời gian điều trị đến 48 tuần tăng đáp ứng duy trì đến 15%. Sau đó, với kỹ thuật phân tử, những yếu tố như genotype virus, số lượng virus trong máu, hình dạng mô gan vi thể, và một vài đặc điểm bệnh nhân được ghi nhận cho giai đoạn duy trì. Những đặc điểm có lợi này gồm :
-Genotype 2 hay 3.
-Lượng virus <2 triệu bản/ml.
-Không có xơ gan .
-Giới nữ.
-< 40 tuổi.
Ví dụ những người bị nhiễm genotype 2 dường như đáp ứng với liệu pháp interferon thường gấp 2 lần so với bệnh nhân nhiễm genotype 1. Do đó, chọn lựa bệnh nhân với những đặc điểm này cho điều trị interferon làm tăng thêm thời gian lui bệnh (giai đoạn duy trì).
Interferon thường kết hợp và ribavirin.
Tác nhân kháng virus, ribavirin(Rebetol) là một chất tương tự nucleoside lấy từ miệng. Chất giống nucleoside là phân tử nhân tạo rất giống như đơn vị hóa sinh tạo nên chất liệu di truyền (RNA và DNA). Do đó, ribavirin hoạt động như kẻ giả danh lừa nguyên liệu di truyền của virus và làm chậm sự tái bản của chúng.
Hoá ra ribavirin không có hiệu quả điều trị viêm gan siêu vi C khi dùng một mình, mà có lợi khi kết hợp với interferon thông thường. Tổng đáp ứng duy trì (SR ) với interferon alpha 2b kết hợp với ribavirin(Rebetron) trong 48 tuần khoảng 40%. Tuy nhiên, SR ở bệnh nhân nhiễm genotype 2 hay 3 là 60% so với khoảng 30% ở bệnh nhân nhiễm genotype 1.
Bệnh nhân nhiễm genotype 1, có thể với lượng virus thấp, có lợi khi điều trị 48 tuần hơn là 24 tuần. Mặt khác, bệnh nhân nhiễm genotype 2 hay 3, bất kể lượng virus, đáp ứng tương tự dù là điều trị Rebetron 24 hay 48 tuần. Do đó, bất kể số lượng virus, bệnh nhân với genotype 1 nên điều trị 48 tuần và bệnh nhân với genotype 2 hay 3 nên điều trị 24 tuần với Rebetron.
Kết hợp Rebetron liên quan đến tác dụng phụ nhiều hơn là liệu pháp interferon đơn thuần. Thật vậy, trên 20% bệnh nhân điều trị với Rebetron đòi hỏi phải giảm liều hay ngưng điều trị vì tác dụng phụ của nó. Tuy nhiên, điều trị kết hợp này đại diện cho tiến bộ trong điều trị viêm gan siêu vi C mạn và đã trở thành tiêu chuẩn chăm sóc mà liệu pháp tương lai phải cân nhắc.
Trong những thử nghiệm trước đây dùng interferon đơn thuần, lượng virus tìm thấy sau 12 tuần điều trị cho thấy bệnh nhân không đáp ứng ngay khi việc điều trị kéo dài 1 năm. Ở vài bệnh nhân, khi điều trị kèm với Rebetron, còn lượng virus sau 12 tuần điều trị nhưng vẫn có đáp ứng duy trì. Do đó, bệnh nhân được điều trị kết hợp nên định lượng HCV RNA PCR sau 24 tuần điều trị. Những người có virus dương tính ở thời điểm đó nên ngưng điều trị, từ đó sẽ có thay đổi để đạt hiệu quả đáp ứng duy trì.
Liệu pháp interferon biến đổi đơn thuần
Interferon alpha thông thường được hấp thụ và thải trừ qua thận. Trong 12 giờ đầu điều trị interferon, thuốc tác động đến lượng virus làm giảm số lượng vì virus bị tiêu diệt bởi interferon. Tuy nhiên, sau đó virus lại tăng lên lại vì interferon được thải nhanh. Một cách để giữ lượng virus ở mức thấp là làm chậm quá trình thải interferon.
Một tiến bộ hoá học được gọi là pegylation interferon (hình thành interferon biến đổi) đã được phát hiện có thể làm chậm sự thanh thải interferon. Pegylation làm gắn phân tử polyethylen glycol (PEG) vào interferon. Khi gắn vào interferon, PEG về cơ bản sẽ làm tăng thời gian mà interferon có thể ở trong cơ thể để diệt virus.
Hiện nay có 2 loại interferon biến đổi : alpha 2b (Peg-Intron A) và alpha 2a (Pegasys). Peg-Intron A đã được FDA thừa nhận trong khi Pegasys thì còn đang xem xét. Cả 2 loại interferon biến đổi được dùng 1lần/tuần và kết quả là interferon tồn tại hằng định trong máu 7 ngày. Do đó, tiện ích này sẽ bỏ đi nhu cầu dùng hằng ngày đối với interferon thường. Ngoài ra, tuy sự khác biệt về cấu trúc và liều lượng giữa 2 loại inteferon pegylated nhưng không có sự khác biệt về hiệu quả và tính an toàn của chúng.
Dữ liệu về interferon biến đổi vẫn còn đang làm rõ từ những thử nghiệm lâm sàng. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải hiểu là chưa có một so sánh từ đầu đến cuối giữa 2 loại interferon biến đổi này. Nói cách khác, 2 loại interferon biến đổi chưa được so sánh trực tiếp với nhau trong cùng một thử nghiệm lâm sàng. Do đó, mức độ đáp ứng duy trì (SR ) có được với 1 interferon biến đổi trong 1 nghiên cứu không thể so sánh hiển nhiên với SR lấy từ một nghiên cứu khác. SR chung ở bệnh nhân chưa điều trị trước đây dùng Pegasys 48 tuần là 39%, có thể so sánh được với SR của liệu pháp Rebetron kết hợp đã được báo cáo trước đây.
Trong một nghiên cứu khác, SR thấp hơn đối với Peg-Intron A. Tuy nhiên, sự khác biệt từ SR được báo cáo cho Pegasys không có ý nghĩa vì có sự khác nhau về genotype 1 ở 2 nghiên cứu. Do đó, có thể an tâm nói rằng 2 loại interferon biến đổi hiệu quả SR như nhau, và tương đương với hiệu quả của Rebetron kết hợp. Bên cạnh đó, interferon biến đổi dung nạp tốt hơn Rebetron kết hợp.
4/11/2013
Viêm gan B đại tam dương không có triệu chứng
Viêm gan B đại tam dương không có triệu chứng rất nhiều bệnh nhân vẫn đang ở thời kì ủ bệnh, lúc này sự sao chép virus viêm gan B chưa mạnh, virus vẫn chưa tấn công hệ thống miễn dịch của cơ thể, chưa tạo ra sự bất thường cho chức năng gan, men gan cũng vẫn bình thường. Rất nhiều bệnh nhân cho rằng viêm gan B đại tam dương không có triệu chứng không cần chữa trị, nhưng như thế có đúng không?
Các chuyên gia của phòng khám 12 Kim Mã đã chỉ ra rằng, viêm gan B đại tam dương không có triệu chứng rất cần được deu tri viem gan. Nhiều người lầm tưởng bệnh không có triệu chứng gì là tốt, thực ra viêm gan B đại tam dương không triệu chứng nguy hiểm ở chỗ chính bởi nó không xuất hiện bất kỳ triệu chứng gì. Vì đợi đến khi các triệu chứng xuất hiện thì bệnh tình lúc này đã rất xấu hoặc kéo dài, gây khó khăn cho thời kì đầu phát hiện và điều trị, thậm chí khi phát hiện ra thì bệnh chuyển biến thành xơ gan, ung thư gan!
Viêm gan B đại tam dương bất luận là có triệu chứng hay không có triệu chứng đều cần phải được điều trị ngay. Đối với bệnh nhân viêm gan B đại tam dương không có triệu chứng cần được chú ý và điều trị, Các chuyên gia khuyến cáo bệnh nhân nên làm các xét nghiệm và điều trị định kì, thông thường là 3 tháng kiểm tra chức năng gan, hàm lượng DNA virus viêm gan B, siêu âm một lần để hiểu rõ và kịp thời về tình trạng của cơ thể, kịp thời phát hiện các bất thường và tiến hành điều trị. Mọi người nên biết rằng rất nhiều bệnh nhân viêm gan b đại tam dương có hàm lượng virus cao, chức năng gan bất thường thậm chí không có phản ứng triệu chứng gì !
Bệnh viêm gan B đại tam dương không triệu chứng một khi phát hiện phải tiến hành điều trị khống chế ngay, lựa chọn thời gian điều trị thích hợp. Liệu pháp miễn dịch tế bào tua điều trị viêm gan B không có tác dụng phụ, tỉ lệ điều trị cao, nhận được sự đón nhận tích cực của mọi người!
Liệu pháp miễn dịch tế bào tua điều trị viêm gan B là căn cứ vào lí thuyết đã đoạt giải Nobel y học. từ trong cơ thể bệnh nhân rút mẫu tế bào đơn nhân, dưới tác dụng của nhân tử dẫn xuất chuyển thành tế bào có tua (tế bào DC), trải qua quá trình nuôi cấy đặc biệt, làm cho nó có khă năng nhận diện virus sau đó lại được sao chếp lên hang nghìn lần và được truyền ngược lại vào cơ thể bệnh nhân và tiến hành tiêu diệt virus có trong tế bào gan và trong máu một cách triệt để và có hiệu quả bằng chính CTL với những đặc tính kháng nguyên này. Do CTL có thể ghi nhớ nên khi lượng virus đã giảm xuống thì có thể dừng điều trị, bệnh tình tự nhiên chuyển tốt lên, hơn nữa đã điều trị rồi sẽ không bị tái phát.
Các chuyên gia của phòng khám 12 Kim Mã đã chỉ ra rằng, viêm gan B đại tam dương không có triệu chứng rất cần được deu tri viem gan. Nhiều người lầm tưởng bệnh không có triệu chứng gì là tốt, thực ra viêm gan B đại tam dương không triệu chứng nguy hiểm ở chỗ chính bởi nó không xuất hiện bất kỳ triệu chứng gì. Vì đợi đến khi các triệu chứng xuất hiện thì bệnh tình lúc này đã rất xấu hoặc kéo dài, gây khó khăn cho thời kì đầu phát hiện và điều trị, thậm chí khi phát hiện ra thì bệnh chuyển biến thành xơ gan, ung thư gan!
Viêm gan B đại tam dương bất luận là có triệu chứng hay không có triệu chứng đều cần phải được điều trị ngay. Đối với bệnh nhân viêm gan B đại tam dương không có triệu chứng cần được chú ý và điều trị, Các chuyên gia khuyến cáo bệnh nhân nên làm các xét nghiệm và điều trị định kì, thông thường là 3 tháng kiểm tra chức năng gan, hàm lượng DNA virus viêm gan B, siêu âm một lần để hiểu rõ và kịp thời về tình trạng của cơ thể, kịp thời phát hiện các bất thường và tiến hành điều trị. Mọi người nên biết rằng rất nhiều bệnh nhân viêm gan b đại tam dương có hàm lượng virus cao, chức năng gan bất thường thậm chí không có phản ứng triệu chứng gì !
Bệnh viêm gan B đại tam dương không triệu chứng một khi phát hiện phải tiến hành điều trị khống chế ngay, lựa chọn thời gian điều trị thích hợp. Liệu pháp miễn dịch tế bào tua điều trị viêm gan B không có tác dụng phụ, tỉ lệ điều trị cao, nhận được sự đón nhận tích cực của mọi người!
Liệu pháp miễn dịch tế bào tua điều trị viêm gan B là căn cứ vào lí thuyết đã đoạt giải Nobel y học. từ trong cơ thể bệnh nhân rút mẫu tế bào đơn nhân, dưới tác dụng của nhân tử dẫn xuất chuyển thành tế bào có tua (tế bào DC), trải qua quá trình nuôi cấy đặc biệt, làm cho nó có khă năng nhận diện virus sau đó lại được sao chếp lên hang nghìn lần và được truyền ngược lại vào cơ thể bệnh nhân và tiến hành tiêu diệt virus có trong tế bào gan và trong máu một cách triệt để và có hiệu quả bằng chính CTL với những đặc tính kháng nguyên này. Do CTL có thể ghi nhớ nên khi lượng virus đã giảm xuống thì có thể dừng điều trị, bệnh tình tự nhiên chuyển tốt lên, hơn nữa đã điều trị rồi sẽ không bị tái phát.
Khi nào cần điều trị viêm gan B
Khi nào thì dieu tri viem gan B?
Khi đã nhiễm virus viêm gan B bạn cần được sự theo dõi thường xuyên của bác sỹ. Trước hết người bệnh cần có một chế độ sinh hoạt ăn uống và làm việc hợp lý, tránh làm việc căng thẳng, nặng nhọc quá sức; ăn tăng đạm, tăng chất xơ và hoa quả, hạn chế chất béo; nên ăn thức ăn tươi, tránh các thức ăn đóng hộp , các thực phẩm lưu cữu; đặc biệt bạn phải tránh các đồ uống có cồn như rượu, bia..các thuốc gây độc cho gan như nhóm thuốc giảm đau hạ sốt, nhóm thuốc có codein.. Rượu, bia có thể tương tác với virus viêm gan B, C để tăng nguy cơ bị ung thư gan lên gấp nhiều lần.
Hiện nay việc điều trị viêm gan B mạn tính, được tiến hành khi có các yếu tố sau:
- HBsAg ( + ) ở cả hai lần xét nghiệm cách nhau ≥ 6 tháng
- Men gan ( ALT ) cao ≥ 1,5 lần giới hạn bình thường ở cả hai lần xét nghiệm cách nhau ≥ 6tháng
- Nồng độ HBV DNA ≥ 105 copies/ ml với bệnh nhân có HBeAg dương tính hoặc HBV DNA ≥ 104 copies/ ml với bệnh nhân có HBeAg âm tính.
Các thuốc nào được sử dụng?
Hiện nay, với sự tiến bộ của công nghệ sinh học và công nghiệp dược, có khá nhiều thuốc được đưa vào sử dụng điều trị viêm gan B mạn tính tiến triển, các thuốc này đã góp phần rất quan trọng trong việc hạn chế tối đa các biến chứng do nhiễm virut viêm gan B mạn tính gây ra.
Interferon: Interferon có hai loại a và b trong đó Interferon a là thuốc sử dụng khá rộng rãi trong điều trị viêm gan B và viêm mãn tính hơn một thập kỷ nay. Cơ chế tác dụng kháng virus của Interferon a đã được biết khá rõ. Tuy nhiên, tác dụng kháng virus này là không đặc hiệu và hiệu quả tác dụng cũng còn hạn chế. Hiện nay người ta đã sản xuất và sử dụng Peg Interferona - 2a để điều trị viêm gan Virus B tuy nhiên giá thành đắt và có nhiều phản ứng phụ.
Lamivudin: Là loại thuốc tương đồng Nucleoside được sử dụng điều trị bệnh viêm gan B mạn tính từ 10 năm nay, thuốc có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp DNA của virus. Trên nhóm bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính có bằng chứng sao chép virus và có bệnh lý gan, Lamivudine cho hiệu quả đáng kể như sau: ức chế HBV DNA huyết thanh, tăng tỷ lệ biến mất HBeAg và chuyển phản ứng huyết thanh HBeAg, cải thiện tình trạng viêm hoại tử tế bào gan, giảm tiến triển đến xơ gan, bình thường hóa men ALT.
Tuy nhiên người ta nhận thấy rằng hiện tượng kháng thuôc xảy ra tỷ lệ thuận với thời gian dùng thuốc. Sau 4 năm sử dụng tỷ lệ kháng thuốc lên tới 70% và hơn nữa, khả năng tái phát sau khi dùng thuốc là khá cao. Thuốc ít độc, dùng kéo dài gây tốn kém và đột biến kiểu YMDD.
Adeforvir: Cũng là thuốc thuộc nhóm tương đương Nucleoside được sử dụng nhiều nước trên thế giới và được nhập vào Việt Nam từ tháng 11 năm 2004. Thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus. Người ta nhận thấy tỷ lệ kháng thuốc của Adeforvir ngày càng cao và có những cơn bùng phát viêm gan cấp và nặng trên bệnh nhân ngừng thuốc.
Entercavir là một đồng đẳng nucleoside, một chất guanosine có hoạt tính chọn lọc kháng lại virut viem gan B (HBV), được sử dụng trong điều trị viêm gan B từ đầu năm 2005. Đây là loại thuốc điều trị viêm gan B mạn tính bằng cách giảm số lượng virus, giảm nguy cơ xơ gan và ung thư gan. Thuốc được chỉ định điều trị cho người lớn có bằng chứng virus đang sao chép hoặc bị tăng dai dẳng các aminotranserase huyết thanh (ALT hoặc AST), hay bệnh đang hoạt động về phương diện mô học. Thời gian điều trị tuỳ theo đáp ứng thường là từ 24 tuần đến 48 tuần.
Gần đây, FDA chấp thuận đưa vào dược phẩm mới chống virus có tên gọi Telbivudin (2007) và Tenofovir (2008) thuốc có ít tác dụng phụ, sau hai năm thử nghiệm đã tỏ ra có hiệu quả. Thuốc một mặt chữa trị tốt hơn, mặt khác lại có tác dụng tốt với các trường hợp đã kháng với các thuốc trước đó.
Trong quá trình điều trị tùy theo tình hình cụ thể của bệnh nhân mà bác sỹ có chỉ định dùng thuốc cụ thể, có thể dùng thuốc đơn thuần, có thể phối hợp thuốc. Ngoài ra có thể cho dùng thêm các thuốc Đông y có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan virus B như Phyllantus được chiết xuất từ cây Diệp hạ châu đắng hay là cây chó đẻ răng cưa; Haima : được chiết xuất từ cây cà gai leo ( Solanum hainanese ).
Các thuốc trên đây thực chất không thể chữa trị được dứt điểm bệnh gan đã mắc mà chỉ có vai trò ngăn chặn và hoặc tái tạo một phần, giảm thiểu sự phá hoại của virus cải thiện các triệu chứng bệnh lý mà thôi.
Khi nào thì dừng thuốc?
Khi đã được kê đơn điều trị bằng các thuốc trên, bệnh nhân cần tuân thủ triệt để quy trình do bác sỹ đề ra, không tự ý dừng thuốc hay đổi thuốc sẽ dẫn đến kháng thuốc, thậm chí là xảy ra tình trạng suy gan cấp dễ ảnh hưởng đến tính mạng. Do vậy thời gian cách điều trị viêm gan B bằng các thuốc trên được xác dựa trên các cơ sở sau:
Xuất hiện phản ứng phụ (hiếm gặp, không đáp ứng lâm sàng.
Phản ứng chuyển huyết thanh HBeAg được xác nhận – ngưng điều trị
Nghi ngờ nhiễm biến chủng YMDD - hoặc tiếp tục điều trị và theo dõi men ALT đều đặn, hoặc ngưng điều trị trong 3 tháng để chủng virus hoang dại xuất hiện lại, hoặc thêm thuốc thứ hai, hoặc thay thế bằng thuốc khác.
Trường hợp HBeAg vẫn còn dương tính, men ALT trở về bình thường và mất HBV DNA huyết thanh - tiếp tục điều trị.
Hiện nay việc điều trị viêm gan B mạn tính, được tiến hành khi có các yếu tố sau:
- HBsAg ( + ) ở cả hai lần xét nghiệm cách nhau ≥ 6 tháng
- Men gan ( ALT ) cao ≥ 1,5 lần giới hạn bình thường ở cả hai lần xét nghiệm cách nhau ≥ 6tháng
- Nồng độ HBV DNA ≥ 105 copies/ ml với bệnh nhân có HBeAg dương tính hoặc HBV DNA ≥ 104 copies/ ml với bệnh nhân có HBeAg âm tính.
Các thuốc nào được sử dụng?
Hiện nay, với sự tiến bộ của công nghệ sinh học và công nghiệp dược, có khá nhiều thuốc được đưa vào sử dụng điều trị viêm gan B mạn tính tiến triển, các thuốc này đã góp phần rất quan trọng trong việc hạn chế tối đa các biến chứng do nhiễm virut viêm gan B mạn tính gây ra.
Interferon: Interferon có hai loại a và b trong đó Interferon a là thuốc sử dụng khá rộng rãi trong điều trị viêm gan B và viêm mãn tính hơn một thập kỷ nay. Cơ chế tác dụng kháng virus của Interferon a đã được biết khá rõ. Tuy nhiên, tác dụng kháng virus này là không đặc hiệu và hiệu quả tác dụng cũng còn hạn chế. Hiện nay người ta đã sản xuất và sử dụng Peg Interferona - 2a để điều trị viêm gan Virus B tuy nhiên giá thành đắt và có nhiều phản ứng phụ.
Lamivudin: Là loại thuốc tương đồng Nucleoside được sử dụng điều trị bệnh viêm gan B mạn tính từ 10 năm nay, thuốc có tác dụng ức chế quá trình tổng hợp DNA của virus. Trên nhóm bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính có bằng chứng sao chép virus và có bệnh lý gan, Lamivudine cho hiệu quả đáng kể như sau: ức chế HBV DNA huyết thanh, tăng tỷ lệ biến mất HBeAg và chuyển phản ứng huyết thanh HBeAg, cải thiện tình trạng viêm hoại tử tế bào gan, giảm tiến triển đến xơ gan, bình thường hóa men ALT.
Tuy nhiên người ta nhận thấy rằng hiện tượng kháng thuôc xảy ra tỷ lệ thuận với thời gian dùng thuốc. Sau 4 năm sử dụng tỷ lệ kháng thuốc lên tới 70% và hơn nữa, khả năng tái phát sau khi dùng thuốc là khá cao. Thuốc ít độc, dùng kéo dài gây tốn kém và đột biến kiểu YMDD.
Adeforvir: Cũng là thuốc thuộc nhóm tương đương Nucleoside được sử dụng nhiều nước trên thế giới và được nhập vào Việt Nam từ tháng 11 năm 2004. Thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus. Người ta nhận thấy tỷ lệ kháng thuốc của Adeforvir ngày càng cao và có những cơn bùng phát viêm gan cấp và nặng trên bệnh nhân ngừng thuốc.
Entercavir là một đồng đẳng nucleoside, một chất guanosine có hoạt tính chọn lọc kháng lại virut viem gan B (HBV), được sử dụng trong điều trị viêm gan B từ đầu năm 2005. Đây là loại thuốc điều trị viêm gan B mạn tính bằng cách giảm số lượng virus, giảm nguy cơ xơ gan và ung thư gan. Thuốc được chỉ định điều trị cho người lớn có bằng chứng virus đang sao chép hoặc bị tăng dai dẳng các aminotranserase huyết thanh (ALT hoặc AST), hay bệnh đang hoạt động về phương diện mô học. Thời gian điều trị tuỳ theo đáp ứng thường là từ 24 tuần đến 48 tuần.
Gần đây, FDA chấp thuận đưa vào dược phẩm mới chống virus có tên gọi Telbivudin (2007) và Tenofovir (2008) thuốc có ít tác dụng phụ, sau hai năm thử nghiệm đã tỏ ra có hiệu quả. Thuốc một mặt chữa trị tốt hơn, mặt khác lại có tác dụng tốt với các trường hợp đã kháng với các thuốc trước đó.
Trong quá trình điều trị tùy theo tình hình cụ thể của bệnh nhân mà bác sỹ có chỉ định dùng thuốc cụ thể, có thể dùng thuốc đơn thuần, có thể phối hợp thuốc. Ngoài ra có thể cho dùng thêm các thuốc Đông y có tác dụng hỗ trợ điều trị viêm gan virus B như Phyllantus được chiết xuất từ cây Diệp hạ châu đắng hay là cây chó đẻ răng cưa; Haima : được chiết xuất từ cây cà gai leo ( Solanum hainanese ).
Các thuốc trên đây thực chất không thể chữa trị được dứt điểm bệnh gan đã mắc mà chỉ có vai trò ngăn chặn và hoặc tái tạo một phần, giảm thiểu sự phá hoại của virus cải thiện các triệu chứng bệnh lý mà thôi.
Khi nào thì dừng thuốc?
Khi đã được kê đơn điều trị bằng các thuốc trên, bệnh nhân cần tuân thủ triệt để quy trình do bác sỹ đề ra, không tự ý dừng thuốc hay đổi thuốc sẽ dẫn đến kháng thuốc, thậm chí là xảy ra tình trạng suy gan cấp dễ ảnh hưởng đến tính mạng. Do vậy thời gian cách điều trị viêm gan B bằng các thuốc trên được xác dựa trên các cơ sở sau:
Xuất hiện phản ứng phụ (hiếm gặp, không đáp ứng lâm sàng.
Phản ứng chuyển huyết thanh HBeAg được xác nhận – ngưng điều trị
Nghi ngờ nhiễm biến chủng YMDD - hoặc tiếp tục điều trị và theo dõi men ALT đều đặn, hoặc ngưng điều trị trong 3 tháng để chủng virus hoang dại xuất hiện lại, hoặc thêm thuốc thứ hai, hoặc thay thế bằng thuốc khác.
Trường hợp HBeAg vẫn còn dương tính, men ALT trở về bình thường và mất HBV DNA huyết thanh - tiếp tục điều trị.
Lưu ý khi bị nhiễm viêm gan B
Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới, hơn 1/3 dân số thế giới đã từng bị nhiễm HBV với khoảng 400 triệu người mang HBV mạn tính (HBsAg dương tính). Hàng năm trên thế giới có khoảng hơn 1triệu người tử vong do biến chứng của Viêm gan B mạn tính, xơ gan, ung thư gan và bệnh gan giai đoạn cuối. Chính vì vậy bất cứ ai khi kiểm tra thấy mình bị nhiễm HBV, luôn luôn lo lắng, ăn ngủ không yên, vô hình chung lại là nguyên nhân làm cho bệnh lý tiến triển nặng lên. Thực tế cho thấy, không phải ai nhiễm HBV cũng dẫn tới viêm gan mạn tính, xơ gan và ung thư gan…
Đường lây truyền của HBV
Cách lây truyền của virus viêm gan B đó là sự tiếp xúc với máu và các chế phẩm của máu, các dịch tiết của cơ thể đặc biệt là tinh dịch và dịch tiết âm đạo, do đó có 3 đường lây cơ bản đó là lây truyền qua đường máu, qua quan hệ tình dục và lây từ mẹ sang con trong khi sinh. Máu có khả năng lây truyền trong tất cả các giai đoạn nhiễm virus viêm gan B, tính lây nhiễm cao nhất có thể xảy ra ngay trước khi bệnh diễn biến cấp tính.
Cần phải làm gì khi nhiễm HBV?
Khi kiểm tra máu phát hiện mình bị nhiễm viem gan sieu vi B, bạn không nên quá lo lắng mà bạn hãy bình tĩnh và nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn kỹ về quá trình theo dõi cũng như điều trị.
Có một điểm cần lưu ý, không phải người nào bị nhiễm siêu vi viêm gan B cũng sẽ bị nhiễm siêu vi hoạt động suốt đời.
Khoảng 90% người lớn trưởng thành, có hệ miễn dịch bình thường sẽ có khả năng loại sạch HBV trước khi chuyển thành viêm gan B mãn tính. Tình huống này xảy ra trong 6 tháng đầu tiên từ khi nhiễm HBV và đôi khi gây ra các triệu chứng điển hình của viêm gan cấp với các biểu hiện như: thỉnh thoảng có cảm giác buồn nôn, ói mữa, sụt cân, ăn kém ngon, ngứa khắp người. Có thể nặng hơn với triệu chứng sốt, vàng da, vàng mắt, đau bụng, đau khớp, đau cơ, nước tiểu có màu vàng sậm…
Một số người có nhiễm HBV mạn tính (> 6 tháng) nhưng không có triệu chứng gì được gọi là Người lành mang mầm bệnh. Lúc này HBV có thể “chung sống hòa bình” với bạn suốt cuộc đời, tuy nhiên cũng có một lúc nào đó trở thành thủ phạm gây bệnh cho chính bạn và lây truyền cho người khác. Vì vậy bạn cần cảnh giác bằng cách đến gặp bác sĩ mỗi 3-6 tháng tùy trường hợp để được kiễm tra.
Khoảng 9 – 10% sẽ chuyển thành viêm gan B mạn tính. Mức độ tổn thương gan rất thay đổi từ nhẹ, vừa và nặng; mức độ tổn thương mô học liên quan đến độ trầm trọng của bệnh. Tổn thương gan diễn ra qua 3 giai đoạn
Giai đoạn l: kéo dài từ 1-10 năm, được đánh dấu bằng sự nhân lên mạnh mẽ của virus; Tổn thương gan trong giai đoạn này còn nhẹ.
Giai đoạn 2: đặc trưng bởi một sự tăng cường miễn dịch tế bào mà cơ chế khởi phát còn chưa biết rõ. Pha này được gọi là pha chuyển huyết thanh kéo dài từ vài tuần đến vài tháng.
Giai đoạn 3: đặc trưng bởi sự ngừng nhân lên của virus. Hoạt tính của thương tổn gan rất yếu hoặc không có. Xét nghiệm mô học luôn luôn có bằng chứng của xơ gan không hoạt động. Suốt thời kỳ 3 này có thể có một đợt nặng ra của bệnh, sự nặng thêm này liên quan với việc nhân lên của virus hoặc cũng có thể có sự lây nhiễm một loại virus viêm gan khác như virus viêm gan siêu vi C hoặc D. sự nặng lên của bệnh trong giai đoạn này kéo theo tăng cao nguy cơ gây xơ gan và ung thư gan.
Lâm sàng của viêm gan mạn virus B rất thay đổi từ nhiễm không triệu chứng cho đến rất nặng nề thậm chí tử vong do suy gan. Khởi bệnh đa số thường âm thầm, chỉ một số ít biểu hiện như một viêm gan cấp. Các triệu chứng thường gặp là vàng da, vàng mắt, đau tức nặng hạ sườn phải, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, nước tiểu vàng, mệt mỏi, đau mỏi cơ khớp...
Phòng bệnh và điều trị như thế nào.
Khi đã nhiễm virus viem gan B bạn cần được sự theo dõi thường xuyên của bác sỹ. Bạn có thể được chữa trị bằng nhiều loại thuốc khác nhau như Lamivudin, Adeforvir, Entecavir, Interferon, peg – Interferon.. tuy nhiên giá thành thuốc đắt, có nhiều tác dụng phụ và tỷ lệ kháng thuốc cao, trước khi sử dụng các thuốc này bạn cần có ý kiến của bác sỹ.
Cách tốt nhất để phòng ngừa nhiễm virus viêm gan B là tiêm vaccin. Đối với trẻ em sinh ra từ các bà mẹ có HBsAg cần phải tiêm HBIG (Hepatitis B immune globulin) và vaccin càng sớm càng tốt, đặc biệt hiệu quả trong vòng 12 giờ sau khi sinh.ở nước ta hiện nay vaccin viêm gan B đã đựơc đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng cho tất cả các trẻ em. Bên cạnh biện pháp phòng ngừa bằng vaccin thì mọi người cần chú ý với đường lây truyền của bệnh đó là đường máu, đường kim tiêm và cần có các biện pháp tình dục an toàn.
Ăn uống như thế nào khi bị nhiễm HBV
Sự thay đổi trong lối sống cũng có thể một phần giúp bạn kiểm soát được viêm gan B – một lối sống lành mạnh cũng giúp bảo vệ gan của bạn và ngăn ngừa sự tiến triển đến xơ gan, ung thư gan:
Ăn uống hợp lý: Chế độ ăn tốt nhất chỉ chứa vừa đủ chất dinh dưỡng và năng lượng thiết. Nên ăn các loại thực phẩm giàu đạm (thịt cá, trứng, sữa…), đường và vitamin như hoa quả tươi, sữa chua…; giảm tối thiểu các thức ăn có mỡ, kể cả các món xào, rán; kiêng tuyệt đối rượu bia. Uống rượu khi đang bị viêm gan B có làm bệnh nặng hơn, có thể gây nên tình trạng nguy hiểm gây tổn thương gan và dẫn đến xơ gan và ung thư gan
Vận động: Tập thể dục tuy không thải trừ được virus ra ngoài nhưng có tác dụng giúp bạn giữ và duy trì một cơ thể khỏe mạnh. Bạn có thể đi bộ, tập bơi, yoga hoặc thái cực huyền. Tuy nhiên cần nhớ là không nên tập luyện quá sức vì có thể làm cho hệ miễn dịch của bạn yếu đi.
Bỏ thuốc lá: Gan chịu trách nhiệm phân hủy các hoá chất độc hại và những chất nay gồm có các chất độc trong khói thuốc.
Thận trọng khi sử dụng thuốc, kể cả các thuốc thảo mộc vì chúng đều có nguy cơ gây độc cho gan. Nói chung, trước khi sử dụng nên có ý kiến tư vấn của bác sỹ.
Để có thêm những thông tin cần thiết về bài viết và lĩnh vực mà quý vị quan tâm, quý vị vui lòng sử dụng ô tìm kiếm của website.Kết quả tìm kiếm sẽ xuất hiện ngay trong website. Ngoài ra, quý vị còn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi.
Khi nào cần điều trị viêm gan B đại tam dương
Rất nhiều bệnh nhân đều cho rằng, viêm gan B đại tam dương là thời kì virus đang sao chép mạnh và có khả năng truyền nhiễm cao, gây tổn hại rất lớn đối với gan, do vậy khi bị chẩn đoán là viêm gan B đại tam dương thì phải lập tức điều trị. Các chuyên gia gan mật của chúng tôi cho rằng: về mặt lý luận, tất cả những bệnh nhân viêm gan B đại tam dương đều cần điều trị ngay, nhưng trên thực tế lâm sàng không phải như vậy. Có những bệnh nhân bệnh viêm gan B đại tam dương chỉ cần định kì kiểm tra chức năng gan và các xét nghiệm chuyên khoa là được.
Vậy câu hỏi đặt ra là bệnh viêm gan B đại tam dương khi nào thì cần dieu tri viem gan? Các chuyên gia đưa ra một vài tổng kết sau:
1. Có rất nhiều bệnh nhân viêm gan B đại tam dương có những triệu chứng như: chan an, cơ thể mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau vùng gan, chướng bụng, đi ngoài, vàng da, vàng mắt, có thể có sốt nhẹ, nước tiểu sậm màu, lòng bàn tay có xuất hiện các nốt hình con nhện.
2. Chức năng gan bị ảnh hưởng bị động, Bilirubin trong huyết thanh tăng cao, Globulin giảm, men gan tăng, khi AST, ALT tăng gấp 2 lần bình thường là cơ hội tối ưu nhất để điều trị kháng virus viêm gan B.
3. Kiểm tra định lượng virus HBV DNA dương tính, đặc biệt là những bệnh nhân viêm gan B đại tam dương khoảng trên 40 tuổi, chỉ cần có HBV DNA dương tính, thì không cần biết là chức năng gan có bình thường hay không, đều cần phải tiến hành điều trị.
1. Có rất nhiều bệnh nhân viêm gan B đại tam dương có những triệu chứng như: chan an, cơ thể mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau vùng gan, chướng bụng, đi ngoài, vàng da, vàng mắt, có thể có sốt nhẹ, nước tiểu sậm màu, lòng bàn tay có xuất hiện các nốt hình con nhện.
2. Chức năng gan bị ảnh hưởng bị động, Bilirubin trong huyết thanh tăng cao, Globulin giảm, men gan tăng, khi AST, ALT tăng gấp 2 lần bình thường là cơ hội tối ưu nhất để điều trị kháng virus viêm gan B.
3. Kiểm tra định lượng virus HBV DNA dương tính, đặc biệt là những bệnh nhân viêm gan B đại tam dương khoảng trên 40 tuổi, chỉ cần có HBV DNA dương tính, thì không cần biết là chức năng gan có bình thường hay không, đều cần phải tiến hành điều trị.
Uống rượu nhiều có thể gây chất người
Sử dụng rượu bia ở mức vừa phải sẽ có lợi cho hệ tiêu hóa, phòng ngừa tim mạch. Tuy nhiên, nếu uống quá mức trung bình hoặc dùng thường xuyên, con người sẽ bị mắc các bệnh về gan, nội tiết, thậm chí tử vong.
Đối với người Việt Nam, rượu có vai trò không nhỏ trong đời sống hằng ngày, từ đám hiếu tới đám hỷ, dịp cúng giỗ, lễ Tết đến những buổi tiếp đãi bạn bè. Thực tế, tỷ lệ người mắc bệnh viêm gan do rượu ngày càng tăng.
Sử dụng rượu bia ở mức độ vừa phải sẽ có lợi cho hệ tiêu hóa tốt, phòng ngừa tim mạch. Tuy nhiên, việc uống quá mức trung bình hay phải thường xuyên sử dụng quá số lượng cho phép sẽ có hại cho sức khỏe. Dưới đây là bảng số liệu để các bạn tham khảo, giúp bạn cảnh giác giữ gìn sức khỏe khi phải sử dụng rượu bia.
Theo khảo sát, người dân ở các thành phố lớn thường sử dụng rượu vodka, vodka men, khoảng 29 - 40 độ cồn. Ở các vùng quê, mỗi nơi lại có các loại rượu khác nhau, thường là rượu tự nấu có độ cồn khoảng 35 - 40 độ, các loại rượu ngoại có nồng độ từ 40 độ đến 43 độ cồn...
Theo các nghiên cứu, người lớn không nên sử dụng quá 75ml rượu 40 độ cồn mỗi ngày, vì nếu vượt quá có thể gây tổn hại tế bào gan, gây bệnh gan nhiễm mỡ, gây xơ hóa gan cấp hay ngộ độc rượu. Những biểu hiện thường thấy khi sử dụng quá giới hạn hay gặp nhất là mệt mỏi, đầy bụng khó tiêu, mẩn ngứa, da bì , táo bón.. lâu ngày gây ra gan nhiễm mỡ. Các trường hợp uống quá nhiều còn tổn hại tới thần kinh, hệ thống tiêu hóa và nội tiết, thậm chí gây tử vong.
Không nên sử dụng quá 75 ml loại rượu 40 độ cồn một ngày.
Khi còn trẻ, sức chịu đựng và khả năng giai doc gan còn tốt, một số người uống nhiều cảm thấy không sao hoặc chỉ mệt mỏi qua quýt, rồi lại khỏe bình thường. Nhưng trên 40 tuổi, cơ thể con người bắt đầu lão hóa, chức năng của các cơ quan có dấu hiệu suy giảm. Vì vậy, con người sẽ gặp nhiều rất nguy hiểm nếu vẫn tiếp tục uống rượu bia vượt giới hạn cho phép.
Những số liệu thống kê cho biết người bị bệnh gan như gan nhiem mo, xơ gan, viêm gan, ung thư gan thường ở lứa tuổi tứ tuần trở ra, nhiều người để lại sự nghiệp khi còn dang dở. Vì vậy, con người cần có những hiểu biết về mức độ nguy hiểm khi sử dụng nhiều rượu bia thường xuyên để có giải pháp phòng ngừa tác hại do thức uống có cồn này gây ra với sức khỏe từ sớm, tránh gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Hiện, nhiều thảo dược quý có tác dụng bảo vệ gan, giải độc cho gan một cách an toàn hiệu quả, sử dụng đơn giản tiện lợi. Công ty Dược phẩm Hưng Việt và Công ty cổ phần Dược trung ương Mediplantex đã bào chế thành công thuốc Silymax complex bảo vệ gan từ 5 loại dược liệu như Silymarin, diệp hạ châu, ngũ vị tử, curcumin, nhân trần. Sản phẩm giúp bảo vệ gan, nâng cao hiệu quả điều trị cho những người có nguy cơ và bị tổn thương gan do sử dụng nhiều rượu bia. Ngoài ra sản phẩm còn hỗ trợ điều trị cho các đối tượng bị viêm gan virus B, C, các bệnh nhân gan nhiễm mỡ, men gan tăng, xơ gan...
Xem thêm: benh gan sieu vi B| dieu tri viem gan| dieu tri gan nhiem mo| viem gan sieu vi| viêm gan siêu vi C
Subscribe to:
Posts (Atom)