11/30/2012

Khi nào chứng chán ăn trở nên nguy hiểm


Khi nào chứng chán ăn trở nên nguy hiểm

Câu trả lời là ngay khi phát hiện căn bệnh này, nó đã rất nguy hiểm.

Bạn có biết trên thế giới 10% số người mắc chứng chán ăn chết vì căn bệnh này. Ngay khi bạn hoặc người thân, bạn bè, những người xung quanh bạn có triệu chứng mắc bệnh chán ăn, cần phải ngay lập tức có biện pháp điều trị.

Lý do là ngay khi chúng ta nhận thấy một người mắc chứng chán ăn, điều đó có nghĩa là họ đã gặp phải những vấn đề về tâm lý từ trước đó rất lâu. Đừng đợi đến khi người mắc chứng chán ăn trở nên gầy gò hoặc thành bộ xương di động mới cảnh báo họ. Hãy làm điều đó ngay khi bạn nhận thấy những triệu chứng đầu tiên.

Thực tế cho thấy hậu quả của căn bệnh này đối với sức khoẻ bệnh nhân là rất nghiêm trọng. 10% người mắc chứng chán ăn tử vong vì căn bệnh này và 30% sẽ mắc căn bệnh này mãn tính. Điều đó có nghĩa là những người này sẽ phải sống suốt đời trong tình trạng thiếu cân, gầy yếu…

Phụ nữ mắc chứng chán ăn mãn tính có nguy cơ không thể có con, xương yếu, rụng tóc… Căn bệnh này cũng để lại hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ tinh thần. Nó sẽ tạo ra một vòng luẩn quẩn: kiệt sức gây ra trầm uất và trầm uất càng làm cho cơ thể kiệt sức. Rất nhiều người đã không thể ra khỏi vòng luẩn này khi họ phải chịu đựng nó quá lâu.

Nên nói chuyện với người mắc chứng chán ăn thế nào?

Nếu bạn quen ai đó mắc chứng chán ăn, hãy nói với họ về những lo lắng của bạn trước tình trạng của họ: “Chuyện gì đang xảy ra với bạn? Tôi thấy bạn không được khoẻ, vì sao vậy? Bạn đang giảm cân nhanh chóng, vì sao bạn bỏ bữa?...”. Thậm chí bạn cần nói với họ rằng nếu họ tiếp tục kéo dài tình trạng này họ sẽ chết vì đói.

Nếu có thể, bạn hãy lấy gương những người đã mắc căn bệnh này để họ thấy được hậu quả nghiêm trọng của nó. Từ đó họ sẽ có khái niệm về ngoại hình, về chứng bệnh mà họ mắc phải. Điều này giúp cho người mắc chứng chán ăn, đang sống khép kín, phải nhìn nhận lại mình và cố gắng khắc phục.

Đã có những bệnh nhân của căn bệnh chán ăn nói rằng: “Bố mẹ và bạn bè chẳng nói gì với tôi về ngoại hình của tôi. Tôi vẫn tin rằng mình hoàn toàn khoẻ mạnh và chỉ gầy đi đôi chút”. Điều này thật tồi tệ, vì bệnh tình của họ đã trở nên trầm trọng. Đừng để thêm những trường hợp như vậy xảy ra, hãy nói với những người mắc căn bệnh này ngay khi bạn nhận thấy những triệu chứng chán ăn ở họ. Hãy nói rằng bạn lo lắng cho họ. Không nên chỉ trích hay làm họ hoảng sợ. Hãy tiếp thêm cho họ niềm tin để vượt qua căn bệnh này bằng cách động viên họ và đảm bảo với họ mọi việc sẽ ổn nếu họ cố gắng vượt qua.

Xem thêm: hoang dan| công nghệ tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc

Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B



CNM - bệnh Viêm gan siêu vi B (VGSV B) là bệnh gan do siêu vi viêm gan B (SVVG B) gây ra. Bệnh này khá phổ biến ở nước ta (hiện nay tỷ lệ nhiễm SVVG B mạn tính khoảng 10-20% dân số). VGSV B mạn làm gan thương tổn dẫn đến xơ gan, ung thư gan thậm chí là tử vong. Tuy nhiên, có thể đề phòng nhiễm SVVG B một cách chắc chắn, tự bảo vệ cho mình và người thân khỏi căn bệnh này.

Những ai cần xét nghiệm viêm gan?
Bệnh viêm gan siêu vi B lây nhiễm qua đường máu. Ở nước ta, đường lây truyền chủ yếu là từ người mẹ mang SVVG B truyền sang con trong lúc sinh nở (không phải trong thời kỳ mang thai).
Ngoài ra, SVVG B có thể lây qua quan hệ tình dục không an toàn với người nhiễm hoặc lây do truyền máu hay dùng chung dụng cụ có dính máu người nhiễm (như kim tiêm, châm cứu, xăm mình, bàn chải răng, dao cạo râu…).
Đa số người bị bệnh viêm gan siêu vi B không hề có triệu chứng rõ ràng. Chỉ khoảng 1/4 số bệnh nhân có thể cảm thấy mệt mỏi, biếng ăn, buồn nôn, đau tức vùng dưới sườn phải, tiểu sậm màu, vàng mắt, vàng da… Cách duy nhất để phát hiện bệnh là làm xét nghiệm máu tìm HbsAg (kháng nguyên bề mặt của SVVG B) và HbsAb (kháng thể tương ứng).

Nói chung, ở vùng lưu hành bệnh cao như Việt Nam, nếu có điều kiện thì nên chủ động làm xét nghiệm tầm soát bệnh viêm gan siêu vi B. Nếu bạn được chẩn đoán nhiễm VGSV B mạn thì nên khuyến khích người thân làm xét nghiệm xem có bị nhiễm không.
1/ Những người có kết quả xét nghiệm âm tính (chưa nhiễm SVVGB) nên được tiêm ngừa VGSV B.
2/ Những người có kết quả dương tính (nhiễm SVVG B) nên đi khám để được tham vấn cách xử trí thích hợp.

Hiện có những lựa chọn chữa trị nào?
VGSV B trải qua hai giai đoạn: cấp tính và mạn tính. Giai đoạn cấp tính: bệnh mới mắc, dưới sáu tháng. Đa số không có triệu chứng. Giai đoạn mạn tính: khoảng 90% người trưởng thành và trẻ lớn khỏi bệnh hoàn toàn, và chỉ khoảng 10% sau sáu tháng vẫn chưa hết bệnh viêm gan siêu vi B, tức bệnh đã chuyển thành mạn tính. Tình hình ngược lại ở trẻ mới sinh và trẻ nhỏ: chỉ 10% khỏi bệnh và 90% chuyển thành mạn tính.
Các bệnh nhân bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính nói chung: 80% biểu hiện lâm sàng gần như bình thường nhưng những người này vẫn có thể truyền siêu vi cho người khác; 20% còn lại bị những đợt viêm gan kéo dài, bệnh tiến triển âm thầm dẫn đến xơ gan và ung thư gan.
Các cách chữa trị hiện nay có thể làm giảm bớt số lượng siêu vi trong máu của bệnh nhân, từ đó hạn chế các biến chứng nguy hiểm của bệnh. Hiện có nhiều loại thuốc điều trị bệnh (dạng tiêm và uống). Chỉ các bác sĩ điều trị mới có thể chọn lựa loại thuốc thích hợp nhất cho bạn. Hãy cùng bàn thảo với bác sĩ để có được hiệu quả điều trị tốt nhất.
Chữa trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn là quá trình rất khó khăn, đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ và lâu dài giữa bệnh nhân và bác sĩ. Luôn dùng thuốc theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ và tái khám đều đặn để theo dõi hiệu quả của việc chữa trị bệnh.

Hãy cố gắng giữ cho gan khỏe mạnh bằng cách:
- Tránh uống rượu và hút thuốc.
- Ăn uống điều độ, cân bằng giữa các thành phần như thịt cá, trái cây, chất béo và chất đường.
- Tập thể dục vừa sức, nghỉ ngơi hợp lý.

Xem thêm: Công nghệ tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| chán ăn| hoang dan

Ai có thể mắc bệnh viêm gan A?

Ai có thể mắc bệnh viêm gan A?


Bất kỳ người nào ở bất kỳ độ tuổi nào đều có thể mắc bệnh viêm gan A. Nhiều người
không biết mình mắc bệnh viêm gan A là do đâu.

bệnh viêm gan a
Bệnh viêm gan A

Những người dễ có nguy cơ mắc bệnh viêm gan A là:
• Những người trong gia đình tiếp xúc với người nhiễm bệnh.• Sinh hoạt tình dục với người mắc bệnh.
• Những người, đặc biệt là trẻ em, cư ngụ trong các khu vực có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan A cao hơn những nơi khác.
• Những người du hành tới các quốc gia thường gặp bệnh viêm gan A.
• Nam giới sinh hoạt tình dục với nam giới.
• Những người chích ma túy và dùng ma túy không thuộc dạng chích.

Xem thêm: Viêm gan siêu vi C| bệnh viêm gan A| bệnh viêm gan siêu vi B| chán ăn| hoang dan| cong nghe te bao goc| sử dụng tế bào gốc

Điều trị viêm gan siêu vi C

Điều trị viêm gan siêu vi C


Pegylate interferon (alfa 2a và 2b) là thuốc điều trị chủ yếu nhất cho viêm gan siêu vi C mãn tính. Khi kết hợp với Ribavirin hiệu quả đạt được 54---63% . Người ta cũng thấy rằng genotype của siêu vi C có ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả điều trị. Genotype 1 chiếm đa số bệnh nhân ở Hoa Kỳ, thường kháng với điều trị và ít đáp ứng điều trị so với genotyp 2,3.

Những nghiên cứu cho thấy rằng genotype 1 nên điều trị 48 tuần peginterferon và ribavirin 1000—1200mg/ngày , genotype 2, 3 chỉ cần điều trị 24 tuần peginterferon và ribavirin 800mg. Bệnh nhân genotyp 3 đáp ứng điều trị kém hơn genotyp 2. Số lượng virus thấp , nhỏ hơn 2 triệu copy /ml máu thì đáp ứng điều trị tốt hơn số lượng virus nhiều.

viêm gan siêu vi c
Điều trị viêm gan siêu vi C


1. Đáp ứng virus sớm :

Khi bắt đầu điều trị genotype không thể giúp tiên đoán khả năng thành công, sự thay đổi nồng độ virus trong quá trình điều trị giúp tiên đoán hiệu quả điều trị và quyết định thời gian chấm dứt điều trị.

Đáp ứng virus sớm được định nghĩa là sau 12 tuần điều trị , HCVRNA trở thành âm tính hay lượng siêu vi C giảm hơn 100 lần so với trước khi điều trị. Trong những cuộc nghiên cứu mới đây , điều trị Peginterferon , nếu bệnh nhân có hiện tượng đáp ứng virus sớm thì 97---100% sẽ thành công sau quá trình điều trị.

Hiện tượng đáp ứng virus sớm , một phần nào phụ thuộc vào genotype của siêu vi C . Thật vậy , người ta thấy rằng bệnh nhân genotype 2, 3 hầu hết đều có hiện tượng đáp ứng virus sớm , vì vậy xem xét hiện tượng đáp ứng virus sớm ở genotype 2,3 có thể không cần thíêt . Tuy nhiên ở genotype 1 là rất cần thíêt , nếu sau 12 tuần điều trị , có hiện tượng đáp ứng virus sớm , sẽ tiếp tục điều trị, hy vọng bệnh nhân hết bệnh. Bệnh nhân không có hiện tượng đáp ứng virus sớm , phải xem xét , nếu lượng virus giảm hơn 10 lần mới tiếp tục điều trị , nếu không giảm hơn 10 lần phải chấm dứt điều trị và chuyển sang phương pháp điều trị khác. Trường hợp tiếp tục sau 24 tuần nếu HCVRNA âm tính thì điều trị cho đủ liệu trình 1 năm , nếu HCVRNA vẫn dương tính phải chấm dứt điều trị vì không đáp ứng.

2. Sự hạn chế của đáp ứng virus sớm:

Việc hiểu và áp dụng hiện tượng đáp ứng sớm để quyết định điều trị phải hết sức cẩn thận .Trong một số bệnh nhân tuy không đáp ứng điều trị hoàn tòan là mất siêu vi nhưng tế bào gan cũng được cải thiện , ngăn chận tiến trình xơ gan , giảm biến chứng của các bệnh ngoài gan.

Thêm vào đó dấu hiệu đáp ứng virus sớm có thể xuất phát từ một số thử nghiệm lâm sàng , có thể không đúng cho tất cả các nhóm bệnh nhân . Thông tin đáp ứng virus sớm ứng dụng nhiều ở những nhóm bệnh nhân: đồng nhiễm HIV , người Mỹ gốc Phi , bệnh nhân ghép gan với HCV tái phát. Sau cùng những phân tích này định nghĩa đáp ứng virus sớm khi lượng virus giảm hơn 100 lần so với trước điều trị ở tuần thứ 12 . Trong thực tế sự thay đổi của virus có thể không rõ ràng do sự thay đổi những thử nghiệm HCV. Ở genotype 1 sự giảm virus chỉ có thể từ 10 lần----50 lần , không đạt đến 100 lần ở tuần 12 , phải đánh giá ở tuần 24 trước khi quyết định chấm dứt điều trị.

Xem thêm: bệnh viêm gan A| bệnh viêm gan siêu vi B| chán ăn| hoàng đản| công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc


Nguyên nhân của hoàng đản


Nguyên nhân của hoang dan

1. Cảm Thụ Thời Tà Trực Trúng Can Đởm làm cho can mất sơ tiết, đởm dịch tràn ra ngoài ứ đọng tại bì phu sinh vàng da, tràn xuống bàng quang sinh ra nước tiểu vàng, can khí uất nghịch dẫn mật lên mắt gây nên mắt vàng.

hoang dan
Nguyên nhân của hoàng đản


Thiên ‘Ngọc Cơ Chân Tạng Luận’ (Tố Vấn 19) viết: “Phong hàn phạm vào người ta… phát bệnh đản”.
Sách ‘Ôn Dịch Luận’ viết: “Dịch tà truyền vào phần lý, dẫn nhiệt đến hạ tiêu, tiểu tiện không lợi… thành bệnh đản. Thân minh và mắt vàng như mầu vàng kim loại thuộc”.
2. Ăn Uống Không Vệ Sinh, no đói thất thường hoặc uống rượu vô độ làm tổn thương tỳ vị sinh ra chức năng vận hóa rối loạn, thấp trọc nội sinh, thấp trệ hóa nhiệt, thấp nhiệt nung nấu can đởm, đởm, dịch tràn ra mà phát bệnh.
Thiên ‘Thông Bình Hư Thực Luận’ (Tố Vấn 28) viết: “Hoàng đản sở dĩ sinh ra là do trái ngược với bình thường đã lâu”.
3. Tỳ Vị Hư Hàn: Do bệnh lâu ngày, chức năng tỳ vị suy giảm sinh hàn thấp ứ trệ làm tắc đởm lạc nên nước mật tràn ra gây chứng hoang dan.

Xem thêm: cong nghe te bao goc| cay ghep te bao goc| su dung te bao goc| cong dung te bao goc| chán ăn

11/29/2012

Những rủi ro chính của việc cấy ghép tế bào gốc là gì?


NHỮNG RỦI RO CHÍNH CỦA VIỆC CẤY GHÉP TẾ BÀO GỐC LÀ GÌ

Có một nguy cơ của các vấn đề nghiêm trọng với một ca  cấy ghép tế bào gốc. Ví dụ:

Nhiễm trùng là nguy cơ chính. Sau hóa trị liệu cường độ cao, và trước khi thời gian tủy xương của bạn đang làm việc một lần nữa, bạn có khả năng miễn dịch rất thấp. Trong thời gian này bạn có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Đây là lý do tại sao thuốc kháng sinh được đưa ra và bạn sẽ được chăm sóc từ những người khác cho đến khi tủy xương của bạn phục hồi. Điều này có thể mất vài tuần.
Chảy máu vấn đề từ cấp độ thấp của tiểu cầu sau khi hóa trị.

cấy ghép tế bào gốc
Cấy ghép tế bào gốc
Bạn phải cấy ghép tế bào gốc từ các nhà tài trợ, có một số nguy cơ rằng máu cho sẽ không được hoàn hảo, và các tế bào máu cho có thể phản ứng với các tế bào của cơ thể của bạn. Điều này được gọi là ghép so với bệnh chủ. Điều này không phải lúc nào cũng nghiêm trọng nhưng đôi khi nó có thể xảy ra.
Hiếm khi, các tế bào gốc được cấy ghép không làm việc.
Có một nguy cơ ngắn hạn và dài hạn tác dụng phụ do hóa trị cường độ cao (và / hoặc xạ trị).

Xem thêm: hoàng đản| chán ăn| công nghệ tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| công dụng tế bào gốc

Công nghệ tế bào gốc khả năng kì diệu của cơ thể


Công nghệ tế bào gốc khả năng kì diệu của cơ thể

Một trong những khả năng kỳ diệu của cơ thể là khả năng tái tạo hay tái sinh Tế bào gốc trong cơ thể làm việc  như một hệ thống sửa chữa, tái tạo bằng cách phân chia thành các tế bào chuyên biệt, để bổ sung các dạng tế bào có những chức năng tương ứng với các tế bào cần được thay thế.

Công nghệ Tế bào gốc tìm kiếm các nguồn tế bào gốc tối ưu như tế bào gốc phôi, tế bào gốc thai, tế bào gốc từ dây rốn và tế bào gốc của người trưởng thành. Các tế bào này được nuôi cấy, nhân rộng, được tác động một cách khoa học để có thể biệt hoá thành những dòng tế bào khác nhau, các tạng khác nhau, các sản phẩm tế bào khác nhau để chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ, sắc đẹp, và chống lão hoá.

công nghệ tế bào gốc
Công nghệ tế bào gốc

Công nghệ Tế bào gốc đặc biệt được sử dụng thành công trong các ứng dụng về da: điều trị các tổn thương da; các bệnh lý da liễu và chăm sóc da thẩm mỹ; hỗ trợ chất lượng liền sẹo trong ngoại khoa và phẫu thuật thẩm mỹ.

PGS.TS.BS. Phan Toàn Thắng là người đã tìm ra tế bào gốc màng dây rốn và nắm giữ công nghệ tách tế bào gốc từ dây rốn. Ông hiện là Trưởng bộ phận Nghiên cứu và Phát triển của FBM, cùng tham gia xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ này tại Việt Nam, mở ra triển vọng chữa trị nhiều bệnh tật, cũng như cải thiện, chăm sóc sắc đẹp.

Xem thêm: chán ăn| hoàng đản| sử dụng tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc

Cách khám lâm sàng hoàng đản

Cách khám lâm sàng hoang dan
Tính chất của hoang dan
Mức độ hoang dan. Nhiều hay ít, nhận định chắc chắn và cụ thể nhất bằng định lượngbilirubin máu. Mức độ giá trị hoang dan không có giá trị phân biệt hoang dan do ton thuong gan hay do cản trở cơ giới hệ thống dẫn mật. Cản trở cơ giới làm tắc hoàn toàn còn gây hoang dan nhiều, nếu chỉ tắc ít chỉ gây hoàng đản nhẹ, tổn thương gan cũng vậy. Tuy mức hoang dan chỉ có thể phân biệt hai loại trên với hoang dan tan máu, trong bệnh tan máu hoang dan thường rất kín đáo, người bệnh thường xanh xao nhiều hơn là vàng da.

hoang dan
Cách khám lâm sàng hoang dan


Màu sắc hoàng đản. Có thể vàng sẫm hay vàng nhạt tùy theo mức độ hoang dan nhưng thường thì màu vàng rực, vàng đỏ trong viêm gan do xoắn khuẩn. Vàng nhạt kết hợp với xanh xao trong hoang dan tan máu.
Diễn biến của hoang dan. Nếu đã tái phát nhiều lần trong tiểu sử dễ làm tắc mật do sỏi.
Nhưng nếu bệnh nhân mới chỉ mắc benh hoang dan lần đầu tiên cần đề phòng và theo dõi thường xuyên:
Trong hoang dan do tổn thương gan( virus, xoắn khuẩn, hay nhiễm độc): Hoàng đản xuất hiện tăng dần lên trong một hai tuần rồi bớt dần để khỏi hẳn trong một tháng, nếu không có biến chứng gì xảy ra trong quá trình diễn biến bệnh. Và tất nhiên không tái phát sau này.
Nếu hoàng đản tắc mật. Diễn biến có khác nhau tùy theo nguyên nhân gây bệnh.
Nếu tắc mật sỏi, hoang dan tăng lên rồi bớt dần, có thể khỏi hẳn rồi tái phát sau này khi viên sỏi khác đi xuống gây tắc mật lại. Trái lại nếu tắc mật do u hoàng đản cứ tăng lên mãi không bao giờ bớt.
Trong hoang dan tan máu người bệnh thường có những đợt vàng nhạt kêt hợp với xanh xao trong những đợt tan máu.

Xem thêm: chán ăn| công nghệ tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc


Công dụng tế bào gốc trong y học


Sau hơn mười năm, các nhà khoa học nước ta đã từng bước nghiên cứu, ứng dụng tế bào gốc (TBG) trong điều trị các bệnh về máu, tim mạch, nhãn khoa, da liễu, bỏng, xương...

Những thành công bước đầu đó đã góp phần đưa công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân của ngành y tế ngày càng nâng cao; là cơ sở để các nhà khoa học mạnh dạn nghiên cứu, ứng dụng nhiều hơn nữa trong giai đoạn tiếp theo.

Những kết quả bước đầu

Theo GS, TSKH Phạm Mạnh Hùng (Ban điều phối nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước về TBG), từ những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà huyết học Việt Nam đã thu được những kết quả bước đầu trong lĩnh vực TBG qua triển khai nghiên cứu ghép tủy xương (bản chất là ghép các tế bào gốc tạo máu) để điều trị các bệnh lý huyết học. Trong thập kỷ 1995-2005, các cơ sở mạnh về huyết học ở nước ta, như: Trung tâm Huyết học - Truyền máu TP Hồ Chí Minh, Viện Huyết học và Truyền máu T.Ư, Trung tâm Huyết học - Truyền máu Bệnh viện T.Ư Huế, Khoa Huyết học - Truyền máu Bệnh viện T.Ư Quân đội 108 đều đã triển khai các nghiên cứu thuộc lĩnh vực này. Đến nay, các nhà huyết học Việt Nam đã làm chủ các kỹ thuật cơ bản từ ghép TBG tạo máu lấy từ tủy xương đến ghép TBG tạo máu được huy động từ tủy xương ra ngoại vi và ghép TBG tạo máu lấy từ máu dây rốn trẻ sơ sinh. Việc cấy ghép cũng đã được thực hiện với các trường hợp ghép tự thân cũng như các trường hợp ghép khác gien đồng loại từ người này sang người khác (có sự hòa hợp). Bên cạnh lĩnh vực huyết học, các nhà khoa học trong nước cũng có những nghiên cứu tiên phong về TBG và nhân bản vô tính về phôi gà, sao la, bò, chuột nhắt cũng như các nghiên cứu nuôi cấy tinh tử, nuôi cấy nguyên bào sợi và tế bào sừng...

Trong hai năm 2006-2007, các nhà khoa học và công nghệ nước ta đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu về TBG. Hàng loạt đề xuất nghiên cứu do các cá nhân, đơn vị đưa ra được chọn triển khai ở các cấp khác nhau, từ cơ sở, thành phố đến bộ, ngành, nhà nước. Giới hạn nghiên cứu cũng không chỉ dừng lại ở TBG tạo máu điều trị bệnh lý huyết học mà tiến dần đến các lĩnh vực TBG khác, như: biểu mô dây rốn, vùng rìa giác mạc, niêm mạc miệng, trung mô từ tủy xương, trung mô màng dây rốn, trung mô màng ối... Các nghiên cứu, ứng dụng TBG dần được hoàn chỉnh thành ba mảng lớn: Tạo nguồn TBG gốc; biệt hóa TBG và ứng dụng TBG. Từ đó, một nhóm các nhà khoa học ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh đã đề xuất ý tưởng khung xây dựng hệ thống ngân hàng và tổ chức mạng lưới nghiên cứu, ứng dụng và trị liệu TBG ở Việt Nam. Trên cơ sở đề xuất này, Bộ Khoa học và Công nghệ tập hợp thêm ý kiến đóng góp của các nhà khoa học trong cả nước để xây dựng thành một nhiệm vụ khoa học cấp Nhà nước nhằm tập trung nguồn lực triển khai nghiên cứu TBG ở Việt Nam.

Đến nay, các nhà khoa học trong nước đang đề xuất và triển khai chín đề tài cấp Nhà nước liên quan TBG, phần lớn các đề tài đều đang trong giai đoạn thực hiện. Các ứng dụng TBG tạo máu trong lĩnh vực huyết học, một số ứng dụng trong lĩnh vực tạo xương cho kết quả tương đối rõ ràng. Ngoài ra, ứng dụng TBG trong điều trị bệnh suy tim sau nhồi máu cơ tim được Viện Tim mạch Việt Nam thực hiện trên sáu trường hợp bước đầu đem lại hiệu quả tốt. Bệnh viện Mắt T.Ư và Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh ứng dụng thành công việc cấy ghép TBG điều trị bệnh lý giác mạc... Nước ta có hai cơ sở có khả năng thu thập, xử lý và bảo quản dài hạn các TBG từ máu dây rốn là Bệnh viện Truyền máu huyết học TP Hồ Chí Minh và Ngân hàng TBG MekoStem. Các ngân hàng này bước đầu đáp ứng yêu cầu và tỏ ra có hiệu quả, là cơ sở cất giữ TBG theo yêu cầu cho các đối tượng có mục đích sử dụng để cấy ghép tự thân hoặc cho người thân trong gia đình.

Xem thêm: chán ăn| hoàng đản| công nghệ tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| viêm gan siêu vi C

Tìm lại cảm giác thèm ăn sau khi chữa bệnh chán ăn

Tìm lại cảm giác thèm ăn sau khi chữa bệnh chán ăn


Nhiều người cứ nghĩ đơn giản, kiêng ăn thì khó chứ để tăng cân thì dễ ợt. Nhầm to, bởi cho đến giờ, bệnh chán ăn do tâm lý này chưa có phương pháp thuốc nào trị nổi ngoài liệu pháp tinh thần.

Trên thế giới, 20% số ca điều trị thất bại, 5% người được điều trị sau đó có biểu hiện cuồng ăn và phát phì, 6% tử vong do suy dinh dưỡng hoặc tự tử. Ở Việt Nam , theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM, 40% trường hợp điều trị sử dụng tâm lý liệu pháp, nhưng phải có sự can thiệp của bác sĩ.

Chuyên môn và sự phân tích rạch ròi của bác sĩ làm bệnh nhân "tỉnh ngộ". Thoát khỏi ám ảnh về một thân hình "cò hương" là mốt. Thực đơn tăng dần protein và calo sẽ được kê cho họ, còn thuốc chỉ được sử dụng khi bệnh nhân có triệu chứng tâm thần rõ rệt hoặc đang hồi phục cân nặng.

Trong trường hợp liệu pháp tâm lý "mưa dầm thấm lâu" cũng chẳng tác dụng gì thì những bệnh nhân suy dinh dưỡng nặng, mất nước hoặc tình trạng tinh thần quá xấu buộc phải nhập viện, được nuôi qua ống thông liên tục vào dạ dày để tránh nguy cơ tử vong.

Chỉ khi nào bệnh nhân tăng cân, xuất hiện kinh nguyệt, trở lại cuộc sống vợ chồng và cuộc sống xã hội bình thường thì mới có thể tạm coi là hết bệnh.

Vấn đề là các bác sĩ cũng sẽ chẳng giúp được gì cho những người chán ăn với lý do bữa ăn trong gia đình là một cực  hình đối với họ. Vai trò của những người thân đặc biệt quan trọng với bệnh nhân rối loạn ăn uống tâm lý.

Bác sĩ Nguyễn Lân Đính, nguyên giám đốc Trung tâm dinh dưỡng trẻ em TP.HCM khuyên: "Bản thân những người trong gia đình nên tạo không khí thoải mái cho người chán ăn, giúp họ xây dựng được lòng tin lòng tin để kích thích một quá trình ăn uống trở lại". Và để ngăn ngừa căn bệnh có vẻ rất "ngớ ngẩn" này, các bậc cha mẹ nên chú ý ngay từ khi con mình tập ăn dặm.

Việc tìm mọi cách ép trẻ ăn, gây tâm lý áp lực khiến trẻ sợ hãi sẽ châm ngòi cho chứng chán ăn tinh thần của trẻ sau này. Hãy để không chỉ trẻ em mà cả mọi thành viên trong gia đình xem bữa ăn là một trong những thú vui của họ.

Xem thêm: Hoàng đản| công nghệ tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc



11/28/2012

Công nghệ tế bào gốc để làm đẹp


Công nghệ tế bào gốc để làm đẹp

Tế bào gốc được phân thành các dạng dựa vào nguồn gốc như tế bào gốc chiết xuất từ phôi, thai, nhau thai, người trưởng thành, da người, cây...

Tính năng nổi trội của phương pháp này là ngăn ngừa sự lão hoá, xoá mờ nếp nhăn, làm trẻ hoá làn da nhờ sản sinh các thành phần quan trọng: collagen, fibronectin, axit Hyaluronic và một số vitamin.

“Tế bào gốc và công nghệ tế bào gốc đã mở ra một chương mới trong việc ứng dụng chăm sóc da và hỗ trợ điều trị một số bệnh lý về da. Đây là những sản phẩm khoa học, được nghiên cứu và đánh giá nghiêm túc”, bác sĩ Nguyễn Thị Hải Vân, Viện Da liễu Quốc gia, nhận xét.


Tế bào gốc thực vật là một bước tiến mới trong liệu pháp chống lão hóa được các nhà khoa học Tây Ban Nha của nhãn hàng mỹ phẩm Tegoder nghiên cứu. Đây là sản phẩm bảo vệ tế bào gốc da bằng cách sử dụng tế bào gốc làm chậm quá trình lão hóa tự nhiên, duy trì các hoạt động của tế bào gốc da.

Sản phẩm Splendid Platinum Cream là một loại cream có chứa Platicell, tế bào gốc từ cây táo có tác dụng: bảo vệ tế bào chống tia UV, kích thích sự tăng trưởng tế bào, gia tăng tuổi thọ của tế bào gốc, giảm nếp nhăn da, làm chậm lão hóa các tế bào thiết yếu, chống lại dấu hiệu lão hóa do tuổi tác. Đây là một phát triển của phòng nghiên cứu sản phẩm Tegoder.

Sau 30 ngày sử dụng loại kem này có thể tăng độ đàn hồi 47%, độ ẩm 33%, nếp nhăn da giảm 61% (phép đo thực hiện bằng kính hiển vi cùng tiêu điểm).

Xem thêm: cấy ghép tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| bệnh viêm gan A| viêm gan siêu vi C| hoàng đản| chán ăn

Cấy ghép tế bào gốc như thế nào


CẤY GHÉP TẾ BÀO GỐC NHƯ THẾ NÀO?

Cấy ghép tế bào gốc tương tự như truyền máu. Sau quá trình của hóa trị liệu (và đôi khi xạ trị), các giải pháp có chứa các tế bào gốc được cho vào một trong những tĩnh mạch của bạn thông qua đường truyền nhỏ giọt. Các tế bào gốc đi qua máu của bạn và kết thúc trong tủy xương của bạn. Ở đây chúng bắt đầu  tạo ra các tế bào máu. Nó có thể mất vài tuần cho tủy xương để phục hồi, để lấy tế bào gốc được cấy ghép, và để làm cho các tế bào máu mới đủ. Trong thời gian này, bạn sẽ cần phải ở lại bệnh viện nội chú và được giám sát chặt chẽ. Bạn có thể cần truyền máu trong thời gian này cho đến khi bạn đang làm cho các tế bào máu đủ.Thuốc kháng sinh được đưa ra để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng. Ngoài ra, thuốc này được dùng để giúp kích thích các tế bào gốc nhân càng nhanh càng tốt.

NHỮNG RỦI RO CHÍNH CỦA VIỆC CẤY GHÉP TẾ BÀO GỐC LÀ GÌ

Có một nguy cơ của các vấn đề nghiêm trọng với một ca cấy ghép tế bào gốc. Ví dụ:

Nhiễm trùng là nguy cơ chính. Sau hóa trị liệu cường độ cao, và trước khi thời gian tủy xương của bạn đang làm việc một lần nữa, bạn có khả năng miễn dịch rất thấp. Trong thời gian này bạn có nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Đây là lý do tại sao thuốc kháng sinh được đưa ra và bạn sẽ được chăm sóc từ những người khác cho đến khi tủy xương của bạn phục hồi. Điều này có thể mất vài tuần.
Chảy máu vấn đề từ cấp độ thấp của tiểu cầu sau khi hóa trị.
Bạn phải ghép từ các nhà tài trợ, có một số nguy cơ rằng máu cho sẽ không được hoàn hảo, và các tế bào máu cho có thể phản ứng với các tế bào của cơ thể của bạn. Điều này được gọi là ghép so với bệnh chủ. Điều này không phải lúc nào cũng nghiêm trọng nhưng đôi khi nó có thể xảy ra.
Hiếm khi, các tế bào gốc được cấy ghép không làm việc.
Có một nguy cơ ngắn hạn và dài hạn tác dụng phụ do hóa trị cường độ cao (và / hoặc xạ trị)

Xem thêm: sử dụng tế bào gốc| công nghệ tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| bệnh viêm gan siêu vi B| Viêm gan siêu vi C

Chẩn đoán hoàng đản

Chẩn đoán hoang dan

Chẩn đoán hoang dan dương tính
Hoàng đản rõ
Thương để chẩn đoán. Chỉ cần nhận xét:
Màu da: vàng da, vàng nhiều hoặc ít kết hợp với sạm bẩn da. Nhưng chủ yếu là các niêm mặc đặc biệt là các  niêm mạc mắt, mồm và lưỡi.
nước tiểu sẫm màu, vàng như nghệ.
Hoàng đản nhẹ
Chẩn đoán thường khó khăn hơn, khó nhận định được dưới ánh sáng đèn vì các niêm mạc chỉ hơi phơn phớt vàng, phải nhận xét dưới ánh mặt trời mới phát hiện ra được. Thường phải làm các xét nghiệm để chẩn đoán bệnh.

hoang dan
Chẩn đoán hoang dan


Xét nghiệm
Nước tiểu: bằng phản ứng gmelin với axit nitro, rỏ từ từ vào cốc nước tiểu. Nếu có sắc tố mật của nước tiểu (nghĩa là có hoàng đản) sẽ xuất hiện một vòng xanh lá cây ngăn chặn giữa hai dòng.
Máu: Định lượng blirulin máu, bình thường 8-12 mg/l, sẽ tăng lên trong hoàng đản.
Việc xét nghiệm nước tiểu và máu rất cần thiết để xác định các trường hợp hoàng đản nhẹ. Đối với các hoàng đản rõ, việc định lượng blirulin trong máu vẫn cần thiết, không phải để xác định chẩn đoán mà để đánh giá độ hoang dan nhiều hay ít vì có số liệu cụ thể như thế mới có thể theo dõi được chính xác bệnh của hoàng đản.

Xem thêm: chán ăn| viêm gan siêu vi C| bệnh viêm gan A| công dụng tế bào gốc| công nghệ tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc

Người mẫu chán ăn do ăn kiêng

Người mẫu chán ăn do ăn kiêng

Các người mẫu thương có chế độ ăn uống vô cùng khắc nghiệt vì theo tính chất nghè nghiệp họ không cho phép mình được ăn uống quá nhiều. Nếu người mẫu nào có xu hướng hoặc đang tăng cân thì họ phải tìm cách giảm cân nhanh chóng.

chán ăn
Chán ăn bệnh của giới người mẫu trẻ

Vì áp dụng chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt nên dần dần họ chán ăn và bắt đầu có những biểu hiện như sợ đồ ăn, mệt mỏi, nhìn thấy đồ ăn thì buồn nôn. Đấy chỉ là những triệu chứng mới gặp ban đầu của bệnh chán ăn.
Dần dần họ sụt cân như trượt dốc, thể trạng mệt mỏi, da vàng, tuyến nước bột phì đại, có người lông mọc dày lên và thậm chí phủ cả chi dưới. Đến khi thấy mình không khác gì người vừa trở về sau nạn đói ở châu Phi, họ mới nửa tỉnh nửa mê nhận ra rằng mình đang mắc bệnh - căn bệnh y học gọi là chán ăn tinh thần. Nói một cách dễ hiểu hơn, đó là căn bệnh do rối loạn ăn uống do tinh thần.
Bệnh chán ăn là một căn bệnh đang dần dần phổ biến ở các bạn nữ, đặc biệt là các bạn đang làm việc công sở hoặc người mẫu.

Xem thêm:  hoàng đản| chan an| công nghệ tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc

11/27/2012

Công dụng tế bào gốc trong y học



Theo GS.TS. Huỳnh Đình Chiến, Viện Nghiên cứu Y Sinh, ĐH Y - Dược Huế, trên thế giới, việc nghiên cứu và sử dụng tế bào gốc cũng đã đạt được rất nhiều thành tựu. Trong điều trị bệnh không do gen, việc sử dụng tế bào gốc có thể điều trị các bệnh đái đường, tổn thương cột sống, bệnh Parkinson, bệnh tim. Về sửa chữa gen cho bệnh do gen có thể làm trên bệnh xơ hóa nang, bệnh Huntington...

Các mô tổn thương được sửa chữa tốt như tái tạo tủy sống, mô tim hoặc các mô khác trong cơ thể. Tế bào gốc tủy xương trưởng thành khi tiêm vào động mạch tim có thể cải thiện chức năng tim của người bị suy tim hay nhồi máu cơ tim. 


Nhiều căn bệnh khác đã được thế giới nghiên cứu và chữa khỏi dựa trên một công thức chung là "tế bào gốc"
Đặc biệt, liên quan đến chủ đề chính của hội thảo “Ghép tế bào gốc tạo máu”, các bệnh nhân liên quan đến bệnh về đường máu – chủ yếu là bệnh bạch cầu khi được điều trị bằng tế bào gốc có hy vọng được chữa khỏi bệnh.

Việc tiêm tế bào gốc cũng làm giảm ung thư tụy ở một số bệnh nhân. Tế bào gốc trưởng thành có thể giúp sửa chữa sụn bị tổn thương. Đối với các tế bào tụy không sản xuất insulin, các nghiên cứu cho thấy tế bào gốc có thể được huấn luyện để trở thành tế bào đảo tụy để sản xuất insulin. Việc tạo hình thẩm mỹ sau cắt bỏ ung thư vú, làm trẻ các mô già khi cấy ghép tế bào gốc cho mục tiêu thẩm mỹ các vùng đầu mặt cổ được ứng dụng nhiều trong ngành thẩm mỹ thế giới.

Tại Việt Nam, chủ yếu ngân hàng tế bào gốc đều lấy từ dây cuống rốn. Điều này cũng tương tự và đa số như ở Pháp và trên thế giới. Có 3 “ngân hàng” tế bào gốc là Mekostem (thành lập 2009), BV Trung ương Nhi (2011) và Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương (2012).

Việc sử dụng tế bào gốc trong thẩm mỹ tại Việt Nam cũng đang được chú trọng nhiều như: trẻ hóa da, làm liền sẹo (đặc biệt sẹo lõm) bằng tế bào gốc; kem dưỡng da và thực phẩm chức năng làm đẹp sản xuất từ tế bào gốc; răng thẩm mỹ từ tế bào gốc tủy răng.

Nước ta hiện cũng đang tiến hành một số nghiên cứu về tế bào gốc có tính quan trọng cho việc giúp đỡ các bệnh nhân - phục vụ nghiên cứu y học như, tách tế bào gốc từ màng dây rốn; tế bào gốc biệt hóa thành tế bào cơ tim; tế bào gốc điều trị bệnh đái tháo đường; tế bào gốc nuôi thành tế bào gan; tế bào gốc điều trị bỏng - tái tạo răng; giác mạc từ tế bào gốc.

Xem thêm: viêm gan siêu vi C| bệnh viêm gan| bệnh gan| bệnh viêm gan A| bệnh viêm gan siêu vi B

Tại sao sử dụng tế bào gốc tốt cho sức khỏe


Tại sao sử dụng tế bào gốc tốt cho sức khỏe?

Khi chúng ta bị thương hoặc bị bệnh, tế bào trong cơ thể cuả chúng ta cũng sẽ bị thương hoặc chết. Khi như vậy, tế bào gốc bắt đầu hoạt động. Công việc của tế bào gốc gồm sửa chữa những tế bào bị thương và thay tế bào mới vào chỗ những tế bào chết. Đây là cách mà tế bào gốc giữ cơ thể khỏe mạnh và chống thoái hoá không bình thường.

Tế bào gốc có những loại nào?

Tế bào gốc có rất nhiều loại khác nhau. Những nhà khoa học nghĩ rằng mỗi bộ phận trong cơ thể có một loại tế bào gốc riêng. Ví dụ, máu được làm từ tế bào gốc cuả máu (tế bào tạo máu). Tuy nhiên, tế bào gốc đã suất hiện vào những giây đoạn phát triển đầu tiên của con người, và khi những nhà khoa học cấy tạo ra tế bào này, tế bào được mang tên “phôi tế bào gốc”. Nguyên nhân mà những nhà khoa học phấn khởi về phôi tế bào gốc là vì bẩm sinh, phôi tế bào gốc tạo ra toàn bộ những cơ quan cuả cơ thể con người trong lúc phát triển. Không giống như tế bào gốc cuả người lớn, nhà khoa học có thể khiến các phôi tế bào gốc để trở thành gần như tất cả các loại tế bào khác trong cơ thể con người. Ví dụ, trong lúc tế bào tạo máu chỉ có thể làm ra máu, phôi tế bào gốc có thể làm ra máu, xương, da, não, vv…Ngoài ra, phôi tế bào gốc đã được lập trình chức năng tạo ra mô và cơ quan con người, còn tế bào gốc cuả người lớn không có. Như vậy có nghĩa là phôi tế bào gốc có nhiều khả năng tự nhiên để sửa chữa những cơ quan bị bệnh. Phôi tế bào gốc được làm từ những phôi thai dư từ chương trình điều trị khả năng sinh sản, và những phôi tai này chỉ mới có vài ngày tuổi và được cấy tạo trên dĩa trong phòng thí nghiệm. Nếu không dùng tới, những phôi tai này cũng sẽ bị vứt đi.

Sử dụng tế bào gốc tốt cho sức khỏe


Tế bào gốc vạn năng cảm ứng (iPS) là gì?

Những nhà khoa học và bác sĩ rất phấn khởi về loại tế bào gốc mới gọi là tế bào gốc vạn năng cảm ứng (iPS). Lý do mà họ phấn khởi là vì tế bào iPS có gần tất cả những chức năng cuả phôi tế bào gốc, nhưng không có phải tạo ra từ phôi thai. Vì vậy sẽ không có những vấn đề về đạo đức với tế bào iPS. Ngoài ra, tế bào iPS được làm từ những tế bào thường cuả bệnh nhân và sẽ không bị cơ thể cuả họ từ chối, một vấn đề rất quan trọng khi cấy tế bào gốc vào bệnh nhân.

Xem thêm: Công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| công nghệ tế bào gốc|cấy ghép tế bào gốc


Cấy ghép tế bào gốc tạo huyết

Cấy ghép tế bào gốc tạo huyết hay còn gọi tế bào tạo máu là các tế bào nguyên sinh của tủy xương(phần mô mềm nằm giữa các ống xương). Các loại tế bào này luôn tự đổi sinh mới, biệt hóa và tạo ra hồng cầu, tiểu cầu, các loại bạch cầu, các lympho bào, các tế bào sát thủ tự nhiên.
Các tế bào này lưu hành trong máu và có những chức năng riêng: hồng cầu có chức năng vận chuyển các oxy từ các phế nang tới các tế bào, các mô toàn cơ thể và mang CO2 từ phế nang để thải ra ngoài. Cơ thể con người luôn có khoảng 30 tỷ hồng cầu. Các tiểu cầu có nhiệm vụ tạo ra các cục máu đông nhằm có tác dụng cầm máu cho cơ thể. Bạch cầu là đội quân chống nhiễm trùng các loại. Các loại lympho bào là các tế bào miễn dịch bảo vệ cơ thể. Ở cơ thể khỏe mạnh các tế bào máu hoạt động bình thường về số lượng và chất lượng, còn trong trường hợp rối loạn các yếu tố của máu sẽ gây ra các bệnh lý như ung thư máu, u tủy xương.


cấy ghép tế bào gốc
Cấy ghép tế bào gốc tạo huyết
Cấy ghép tế bào gốc thường được sử dụng để điều trị ung thư, nhưng hiện nay phương pháp này còn được áp dụng để điều trị một số bệnh liên quan đến hệ miễn dịch và máu chẳng hạn như thiếu máu tế bào hình liềm hoặc bệnh đa xơ.
Ở nước ta, việc cấy ghép tế bào gốc tạo huyết từ tủy xương đã được ứng dụng từ rất lâu, đặc biệt năm 2002 đã tiến hành dị ghép tế bào gốc tạo máu từ cuống rốn để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho.Bệnh viện trung ương Huế là cơ sở thứ hai đã thực hiện kỹ thuật cấy ghép tế bào gốc tạo máu trong điều trị.

Công nghệ tế bào gốc trong điều trị ung thư bạch cầu

Công nghệ tế bào gốc trong điều trị ung thư bạch cầu


Các nhà khoa học tại Trung tâm Nghiên cứu Ung thư Fred Hutchinson, Seattle, đã tìm được cách khắc phục một trong những rào cản chính về mặt kỹ thuật trong quá trình cấy ghép mẫu máu dây rốn đó là nhân nuôi làm tăng số lượng các tế bào gốc tạo máu từ máu dây rốn trước khi cấy ghép cho bệnh nhân. Phát hiện này đã giúp cho việc cấy ghép tế bào gốc máu dây rốn trong điều trị bệnh ung thư bạch cầu (leukemia) và các loại bệnh ung thư máu khác ngày càng trở nên có triển vọng hơn.
Trong một nghiên cứu công bố trên ấn phẩm ngày 17 tháng 11 năm 2010 của tạp chí danh tiếng Nature Medicine, Bác sĩ Colleen Delaney và các cộng sự đã mô tả ứng dụng lần đầu tiên của một phương pháp làm gia tăng đáng kể số lượng tế bào gốc trong 1 đơn vị máu dây rốn trong phòng thí nghiệm, và sau đó khi được truyền cho bệnh nhân đã cho thấy khả năng mọc mảnh ghép rất nhanh chóng và thành công.

Số lượng ít của tế bào gốc trong các mẫu máu dây rốn (chỉ bằng khoảng 1/ 10 số lượng mà một bệnh nhân nhận được trong một ca ghép truyền thống với việc sử dụng tế bào gốc lấy từ tuỷ xương hay máu ngoại vi của người lớn) vẫn đang là 1 nguyên nhân khiến cho các ca ghép tế bào gốc máu dây rốn thường có thời gian mọc mảnh ghép chậm hơn so với các ca ghép theo phương pháp truyền thống. Thời gian chờ mọc mảnh ghép càng lâu, thì nguy cơ bệnh nhân bị nhiễm khuẩn trầm trọng càng cao bởi vì bệnh nhân trong thời gian này thực tế là đã không còn các tế bào bạch cầu để tự bảo vệ cho mình.
Bất chấp những bất lợi về số lượng, máu dây rốn vẫn là một nguồn tế bào gốc đầy hứa hẹn trong cấy ghép tế bào gốc để thay thế cho hệ thống miễn dịch và máu bị tổn thương, nhờ vào việc các tế bào hiến tặng không cần thiết phải hòa hợp tuyệt đối với người bệnh. Thiếu một mẫu ghép thích hợp chính là lý do tại sao khoảng 30% số bệnh nhân cần cấy ghép tế bào gốc để điều trị các bệnh ung thư như leukemia không thể tìm được người hiến tặng phù hợp. Đối với những bệnh nhân thuộc các dân tộc thiểu số, tỷ lệ không thể tìm được người hiến tặng phù hợp lên đến 95%.
Việc sử dụng các tế bào máu dây rốn đã được nhân lên có thể làm giảm nguy cơ tử vong sớm, vì vậy thành công sẽ cao hơn ở các bệnh nhân được cấy ghép máu dây rốn không có các tế bào được nhân lên. Các tác giả cho rằng cần tiến hành những bước tiếp theo về thử nghiệm lâm sàng, và đưa vào các cải tiến kỹ thuật để có thể khẳng định tính hiệu quả của việc cấy ghép máu dây rốn với các tế bào được nhân lên này.
Delaney, thành viên phụ tá trong Bộ môn Nghiên cứu lâm sàng của Trung tâm Hutchinson và đồng thời là giáo sư trợ giảng của Khoa Nhi Trường Y Đại học Washington, cho biết: “Điểm thật sự chấn động của nghiên cứu này là ở chỗ chúng tôi đã chỉ ra rằng trong phòng thí nghiệm, bạn hoàn toàn có thể điều khiển các tế bào gốc theo hướng gia tăng số lượng của chúng. Khi đưa vào cơ thể của một người nào đó, các tế bào này có thể nhanh chóng tạo nên các bạch cầu và các cấu thành khác trong hệ thống tạo máu”.
Sự nhân lên tế bào có thể thực hiện bằng cách kích hoạt đường truyền tín hiệu Notch (Notch signaling pathway) trong các tế bào gốc. Phát hiện này được công bố bởi bác sĩ Irwin Bernstein, thành viên của Bộ môn Nghiên cứu lâm sàng thuộc Trung tâm Hutchinson, và đã được đăng trên tạp chí Nature Medicine năm 2000. Công trình nghiên cứu suốt 10 năm cho tới nay đã dẫn đến sự chuyển giao thành công các thí nghiệm từ trong phòng thí nghiệm cho đến các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân.
Bác sĩ Delaney và các cộng sự đã dựa trên công trình trước đó của Bernstein, tạo ra 1 protein có thể được sử dụng trong phòng thí nghiệm để kích hoạt đường truyền tín hiệu Notch trong tế bào gốc và từ đó “ra lệnh” cho các tế bào đang nuôi cấy phải gia tăng về số lượng.
Phương pháp này đã thành công trong việc gia tăng số lượng tế bào gốc trong 1 đơn vị máu dây rốn lên hơn 164 lần đối với các tế bào CD34+, là 1 loại tế bào gốc tạo máu. Đây là các tế bào gốc tạo máu toàn năng có khả năng tạo ra tất cả các loại tế bào máu trong cơ thể. Bác sĩ Delaney cho biết thông thường dùng 1 đơn vị máu dây rốn để cấy ghép thì liều lượng tế bào ghép vào chưa tới 200,000 tế bào gốc/kg trọng lượng cơ thể người nhận. Ngược lại, các đơn vị tế bào gốc máu dây rốn sau khi được nhân lên thì liều lượng tế bào khi ghép lên tới khoảng 6 triệu tế bào CD34+/kg trọng lượng cơ thể, bằng với khi sử dụng các nguồn cấy ghép truyền thống khác.
Nghiên cứu này cũng mô tả kết quả giai đoạn 1 của thử nghiệm lâm sàng của 10 bệnh nhân đã được ghép 2 đơn vị máu dây rốn để điều trị bệnh leukemia cấp tính. Mỗi bệnh nhân được nhận 1 đơn vị máu dây rốn không điều chỉnh gì và 1 đơn vị trong đó các tế bào đã được kích hoạt nhân lên trong phòng thí nghiệm. Các nhà nghiên cứu đánh giá các chỉ tiêu về độ an toàn của việc truyền các tế bào được nhân lên, cũng như thời gian chúng có thể tái tạo lại được hệ thống các tế bào máu, đánh giá tính ổn định của mảnh ghép và đơn vị máu dây rốn nào trong 2 mẫu trên cho kết quả tốt nhất trên mảnh ghép. Độ tuổi của các bệnh nhân tham gia thử nghiệm là từ 3 tới 43 tuổi.
Các kết quả cho tới giờ cho thấy trung bình mất khoảng 14 ngày cho các tế bào cấy vào bắt đầu mọc mảnh ghép, so sánh với thời gian khoảng 4 tuần khi sử dụng các đơn vị máu dây rốn không được nhân lên. Có 7 trong tổng số 10 bệnh nhân vẫn còn sống, không có dấu hiệu gì của leukemia và vẫn duy trì được mảnh ghép. Các thử nghiệm cho thấy sự hồi phục của bạch cầu sớm sau khi cấy hầu hết là bắt nguồn từ đơn vị máu dây rốn được kích hoạt nhân lên.


Chẩn đoán bệnh hoàng đản

Chẩn đoán bệnh hoàng đản

Chẩn đoán bệnh hoàng đản thường dễ nhưng phải chẩn đoán được nguyên nhân là do bệnh lý của gan hay của hệ thống đường mật, vì có chẩn đoán chính xác được bệnh thì mới có phương phát chữa bệnh phù hợp.
Hoàng đản là một biểu lâm sàng của tình trạng tăng nhiều bilirubin ở máu và là triệu chứng đặc hiệu chỉ điểm cho một bệnh lý ở hệ thống gan mật.

hoàng đản
Chẩn đoán bệnh hoàng đản

Chẩn đoán hoàng đản thường dễ nhưng phải chẩn đoán được nguyên nhân là bệnh lý của gan hay là của hệ thống đường mật, vì thái độ xử trí có khác nhau: phần lớn hoàng đản do gan đều phải điều trị nội khoa, ngược lại hoàng đản do hệ thống đường mật thường phải điều trị ngoại khoa.
Các phương pháp thăm dò gan mật ngày càng phát triển, có những phát minh mới giúp cho sự chẩn đoán nguyên nhân hoàng đản được chắc chắn hơn, nhất là một trong những trường hợp khó khăn mà chẩn đoán lâm sàng không thể làm được. Trái lại trong những trường hợp điển hình, bằng lâm sàng đơn thuần, vận dụng đúng đắn một số quy luật kinh điển về chẩn đoán hoàng đản, chúng ta cũng có thể chẩn đoán được đúng nguyên nhân hoàng đản.

Xem thêm: benh gan B| bệnh gan| chán ăn| công nghệ tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| viêm gan siêu vi C| bệnh viêm gan| sử dụng tế bào gốc

Chán ăn bệnh của thời ăn kiêng


Chán ăn bệnh của thời ăn kiêng

Tất cả những biểu hiện trên là hậu quả của chứng chán ăn thần kinh ở các cấp độ khác nhau. Có điều đặc biệt là hội chứng hết thèm ăn này chủ yếu gặp ở nữ giới. Điều này chắc chẳng cần giải thích ai cũng hiểu. Nhưng nhiều người không hiểu chán ăn tinh thần của mình là gì và nó nguy hiểm thế nào.

Ban đầu, chị em thấy mình gầy dần, gầy mòn, thậm chí trọng lượng thấp hơn 15% so với mức bình thường. Rồi tặc lưỡi, thế là chế độ ăn kiêng "có tác dụng" đấy chứ?

Nhưng rồi, họ sụt cân như trượt dốc, thể trạng mệt mỏi, da vàng, tuyến nước bột phì đại, có người lông mọc dày lên và thậm chí phủ cả chi dưới. Đến khi thấy mình không khác gì người vừa trở về sau nạn đói ở châu Phi, họ mới nửa tỉnh nửa mê nhận ra rằng mình đang mắc bệnh - căn bệnh y học gọi là chán ăn tinh thần. Nói một cách dễ hiểu hơn, đó là căn bệnh do rối loạn ăn uống do tinh thần.

Sút cân không phải là dấu hiệu duy nhất của chứng bệnh này. Nhiều người còn thấy mình uể oải, kinh nguyệt không đều hoặc mất kinh, rồi mất hứng với cả "chuyện ấy". Cá biệt có người cứ thấy thức ăn là nôn mửa.

Kết quả là mọi tế bào bắt đầu suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là các mô chứa chất đạm, khiến cơ bắp cứ nói lời tạm biệt chân tay. Ấy là còn nhẹ, chứ nếu bi đát hơn, bệnh có thể gây biến chứng như đột tử do cơn nhịp tim nhanh, vỡ thực quản hoặc dạ dày.

Thậm chí có người còn tự đẩy mình vào bước đường cùng là nhịn đói cho tới khi kiệt sức và chết. Tỷ lệ tử vong đối với căn bệnh này là 0,56% mỗi năm, lớn gấp 12 lần tỷ lệ tử vong ở phụ nữ trẻ trong dân số nói chung.

Xem thêm: viêm gan siêu vi C| hoàng đản| công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| công nghệ tế bào gốc

11/26/2012

Chứng bệnh chán ăn có nguy hiểm?


Chứng bệnh chán ăn có nguy hiểm?

Chứng chán ăn không chỉ làm người bệnh suy kiệt về thể chất, nó còn làm tinh thần họ khủng hoảng.
Dưới đây, các chuyên gia sẽ giúp chúng ta hiểu rõ về căn bệnh này để từ đó phòng và điều trị bệnh hiệu quả. Phát hiện chứng chán ăn  . Cô bạn gái của bạn có vẻ gầy đi trông thấy. Cô ấy trông có vẻ mảnh mai, dễ vỡ như tuyết sắp phơi mình dưới ánh nắng mặt trời. Tuy nhiên, lúc nào cô ấy cũng nói với bạn rằng cô ấy khoẻ mạnh.
Vậy có phải cô ấy mắc chứng chán ăn?
Có rất nhiều dấu hiệu cho phép chúng ta nhận biết chứng chán ăn ở ai đó và cả ở bản thân mình. Những dấu hiệu này cũng cho phép chúng ta phân biệt được giữa chứng chán ăn và việc thực hiện chế độ ăn kiêng:
- Nếu một người đang thực hiện chế độ ăn kiêng họ sẽ không ngại ngần nói với bạn về chế độ ăn kiêng của họ và vì sao họ phải ăn kiêng (do bệnh tật, giảm cân…). Và đặc biệt là hầu hết những người ăn kiêng không hề thích thực hiện nó. Ngược lại, nếu đó là người mắc chứng chán ăn, họ đương nhiên cho rằng chế độ ăn của mình là bình thường trong khi vẻ ngoài của họ thay đổi rõ rệt. Và đặc biệt họ rất ngại tiếp xúc với người ngoài.
- Những người mắc chứng chán ăn thường hay ủ ê, buồn chán và luôn luôn chán ăn uống ngay cả những món ăn trước đó họ yêu thích. Họ không còn cảm hứng để làm việc, học tập và dần dần, cuộc sống của họ trở nên khép kín. Họ tránh những bữa ăn hàng ngày, thậm chí cả những bữa tiệc, bữa ăn bạn bè… Họ gầy đi trông thấy và dần dần nỗi buồn thay thế cho niềm vui.
- Họ thích vẻ ngoài gầy đi của mình. Hơn nữa, do não sản xuất ra hooc-mon endorphin (hooc-mon mang lại cho chúng ta cảm giác thoải mái) nên họ luôn có cảm giác khoẻ mạnh hơn người khác. Họ vẫn có thể hăng say chơi thể thao mà không ăn cần ăn uống nhưng họ lại luôn hài lòng vì điều đó.

Chứng bệnh chán ăn có nguy hiểm?


Khi nào chứng chán ăn trở nên nguy hiểm?
Câu trả lời là ngay khi phát hiện căn bệnh này, nó đã rất nguy hiểm.   Bạn có biết trên thế giới 10% số người mắc chứng chán ăn chết vì căn bệnh này. Ngay khi bạn hoặc người thân, bạn bè, những người xung quanh bạn có triệu chứng mắc bệnh chán ăn, cần phải ngay lập tức có biện pháp điều trị.   Lý do là ngay khi chúng ta nhận thấy một người mắc chứng chán ăn, điều đó có nghĩa là họ đã gặp phải những vấn đề về tâm lý từ trước đó rất lâu. Đừng đợi đến khi người mắc chứng chán ăn trở nên gầy gò hoặc thành bộ xương di động mới cảnh báo họ. Hãy làm điều đó ngay khi bạn nhận thấy những triệu chứng đầu tiên.   Thực tế cho thấy hậu quả của căn bệnh này đối với sức khoẻ bệnh nhân là rất nghiêm trọng. 10% người mắc chứng chán ăn tử vong vì căn bệnh này và 30% sẽ mắc căn bệnh này mãn tính. Điều đó có nghĩa là những người này sẽ phải sống suốt đời trong tình trạng thiếu cân, gầy yếu…
Phụ nữ mắc chứng chán ăn mãn tính có nguy cơ không thể có con, xương yếu, rụng tóc… Căn bệnh này cũng để lại hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ tinh thần. Nó sẽ tạo ra một vòng luẩn quẩn: kiệt sức gây ra trầm uất và trầm uất càng làm cho cơ thể kiệt sức. Rất nhiều người đã không thể ra khỏi vòng luẩn này khi họ phải chịu đựng nó quá lâu.   Nên nói chuyện với người mắc chứng chán ăn thế nào?   Nếu bạn quen ai đó mắc chứng chán ăn, hãy nói với họ về những lo lắng của bạn trước tình trạng của họ: “Chuyện gì đang xảy ra với bạn? Tôi thấy bạn không được khoẻ, vì sao vậy? Bạn đang giảm cân nhanh chóng, vì sao bạn bỏ bữa?...”. Thậm chí bạn cần nói với họ rằng nếu họ tiếp tục kéo dài tình trạng này họ sẽ chết vì đói.   Nếu có thể, bạn hãy lấy gương những người đã mắc căn bệnh này để họ thấy được hậu quả nghiêm trọng của nó. Từ đó họ sẽ có khái niệm về ngoại hình, về chứng bệnh mà họ mắc phải. Điều này giúp cho người mắc chứng chán ăn, đang sống khép kín, phải nhìn nhận lại mình và cố gắng khắc phục.   Đã có những bệnh nhân của căn bệnh chán ăn nói rằng: “Bố mẹ và bạn bè chẳng nói gì với tôi về ngoại hình của tôi. Tôi vẫn tin rằng mình hoàn toàn khoẻ mạnh và chỉ gầy đi đôi chút”. Điều này thật tồi tệ, vì bệnh tình của họ đã trở nên trầm trọng. Đừng để thêm những trường hợp như vậy xảy ra, hãy nói với những người mắc căn bệnh này ngay khi bạn nhận thấy những triệu chứng chán ăn ở họ. Hãy nói rằng bạn lo lắng cho họ. Không nên chỉ trích hay làm họ hoảng sợ. Hãy tiếp thêm cho họ niềm tin để vượt qua căn bệnh này bằng cách động viên họ và đảm bảo với họ mọi việc sẽ ổn nếu họ cố gắng vượt qua.      
Làm gì khi người mắc chứng chán ăn yêu cầu bạn bí mật?
Không có cách lựa chọn nào khác là bạn phải từ chối điều đó vì sự im lặng của bạn có thể làm cho bạn của bạn chết vì căn bệnh này. Hãy nói với bạn của bạn rằng: “Nếu tôi không nói điều đó với mọi người có nghĩa là tôi đã đặt bạn vào tình trạng nguy hiểm. Tôi không thể làm điều đó vì tôi không muốn nhìn thấy bạn chết dần chết mòn. Bạn có thể làm những gì bạn muốn nhưng còn tôi, tôi không muốn trở thành người chứng kiến kết cục đó mà không làm gì cả”.   Sau đó, ngay lập tức, bạn hãy trực tiếp nói chuyện với bố mẹ của họ hoặc gọi điện. Hãy báo động họ. Nếu bạn của bạn đang gây ra những phiền muộn cho gia đình (anh ấy/cô ấy đang nghiện rượu…), hãy nói với họ: “Được, tôi không nói với bố mẹ bạn nhưng tôi sẽ đưa bạn đến bác sỹ. Tôi không thể chờ đến khi bạn trở thành bộ xương mới cảnh báo bạn”.
Tại sao thanh thiếu niên dễ mắc bệnh chán ăn?
Ở lứa tuổi thanh thiếu niên, cùng với những thay đổi tâm sinh lý là những thay đổi nhanh chóng của cơ thể. Trước đó, các em rất vô tư. Các em ăn khi đói, ngủ khi thấy buồn ngủ. Nhưng khi những thay đổi tâm lý và thể chất diễn ra, các em đôi khi cảm thấy cơ thể rất lạ lẫm. Đặc biệt là các em gái, những thay đổi về vòng 1 và vòng 3… Bên cạnh đó là quan niệm phụ nữ cần phải có thân hình mảnh mai luôn gây sức ép với các cô gái trẻ.   Trên thực tế, thói quen dinh dưỡng không hoàn toàn quyết định cân nặng mà còn có nhiều lý do khác như: thói quen sinh hoạt, thức ăn, tâm lý… Tuy nhiên đối với tuổi thiếu niên, do thiếu kiến thức nên chỉ dùng hình thức hạn chế ăn uống, tập thể thao thật nhiều để giảm cân. Khi chế độ này kéo dài, các em rơi vào tình trạng chán ăn.   Để giúp những người thân, đặc biệt là các em thiếu niên mắc chứng chán ăn, gia đình là nhân tố quan trọng nhất giúp họ vượt qua căn bệnh này.

Xem thêm: viêm gan siêu vi C | bệnh viêm gan| viêm gan siêu vi trùng| benh sieu vi gan B| gan nhiem mo| hoàng đản| chua benh ung thu 

Hoàng đản là gì?


Hoàng đản là gì?
Hoàng đản là một biểu hiện lâm sàng của tình trạng tăng nhiều bilirubin ở máu và là triệu chứng đặc hiệu chỉ điểm cho một bệnh lý ở hệ thống gan mật.
A. Biện chứng luận trị
Hoàng đản là một chứng thường thấy, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là củng mạc (lòng trắng mắt), niêm mạc, và da vàng, có thể thấy nhiều bệnh, nhưng chủ yếu ở hệ gan mật, hoặc do tan huyết, (như bệnh da vàng tan huyết bẩm sinh), sốt rét, bệnh đậu, hoàng đản tổn thương tế bào gan, (như viêm gan xơ hoá, ung thư gan), hoàng đản do tắc ống mật (như sỏi mật, giun chui ống mật, ung thư đầu tuỵ). Đông y đem những tính chất khác nhau của hoàng đản khái quát làm 2 loại lớn, là Dương hoàng và Âm hoàng. Khi bị ngoại cảm tà độc, thấp nhiệt từ ngoài vào, uất ở tỳ vị, hoặc do ăn uống rượu thịt khong có chừng mực, tổn thương tỳ vị, vận hoá bất thường, thấp trọc nội sinh, uất mà hóa thành nhiệt, đến nối thấp nhiệt nung nấu, tỳ mất kiện vận, can mất sơ tiết, nước mất tràn ra ngoài da dẻ, thì phát thành dương hoàng. Làm mệt quá độ, hoặc do tỳ hư, do dương hoàng kéo dài không chữa, dẫn đến hàn thấp lưu trệ, tỳ dương bất vận, can dương sơ tiết thất thường, nước mật theo nước ngấm tràn da dẻ, thì phát thành âm hoàng. Trên lâm sàng nói chung thường thấy dương hoàng.

bệnh hoàng đản là gì


B. Điểm chủ yếu để kiểm tra
1. Hoàng đản thường thấy trước hết ở vùng củng mạc, niêm mạc, sau đó tới da toàn thân. Đối với người bệnh vào độ trung niên, khi quan sát thấy củng mạc vàng, phải chú ý phân biệt với đám mỡ dưới kết mạc, (cái trước là phân bố đều toàn bộ lòng trắng mắt, cái sau phân bố không đều, thường tích tụ ở gần củng mạc trong góc mắt, hơi lồi ra đó là mộng thịt).
2. Hỏi xem trước khi bị bệnh, có tiếp xúc với người viêm gan hoặc có tiền sử ngộ độc thuốc, thức ăn? Hỏi tình hình phát sinh hoặc tăng giảm của hoàng đản, chú ý các chứng trạng kèm theo như sốt, nôn, da dẻ ngứa, vùng gan khó chịu, chú ý tuổi người bệnh, giới tính, màu sắc phân và nước tiểu.
3. Kiểm tra toàn thân phải chú ý đến sắc độ của hoàng đản, bần huyết, nốt ruồi hình con nhện (giãn mao mạch), gan lách sưng, ấn đau.   Túi mật sưng to, cổ trướng là những dấu hiệu thực thể.
4. Căn cứ vào màu sắc phân, nước tiểu, kết hợp với xét nghiệm bóng bọt nước tiểu (tức là đem nước tiểu của người bệnh đổ vào ống nghiệm hoặc bình thuỷ tinh trong suốt, lắc nhiều lần để sinh ra bóng bọt) quan sát màu sắc của bóng bọt, có thể bước đầu phân biệt ba loại nguyên nhân khác nhau của hoàng đản.   Khi có điều kiện thì phải làm thực nghiệm ba thứ mật trong nước tiểu, chức năng gan hoặc siêu âm, để hỗ trợ cho chẩn đoán phân biệt được tốt hơn.
Hoàng đản do tan huyết:
Nước tiểu không có sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu bình thường, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu có màu trắng. Trong phân lượng sắc tố mật tăng, phân vàng sẫm.   Hoang đản do tổn thương tế bào gan: Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu tăng thẫm, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu màu vàng. Trong phân, hàm lượng sắc tố mật và muối mật không nhất định, hoặc có hướng giảm.
Hoàng đản do tắc mật:
Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, xét nghiệm bóng bọt màu vàng. Trong phân sắc tố mật, muối mật đều giảm hoặc không thấy, phân bạc màu.

Xem thêm: bệnh viêm gan| bệnh viêm gan A| công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| công nghệ tế bào gốc| chán ăn

Bệnh viêm gan siêu vi B và cách điều trị


Bệnh viêm gan siêu vi B và cách điều trị

Bệnh viêm gan siêu vi B rất đặc biệt vì đa số người bệnh không có triệu chứng. Phần lớn các trường hợp lây từ người mẹ sang con khi sinh nở. Khi siêu vi trùng gan B nhập vào cơ thể đứa trẻ thì virus này sinh sôi nảy nở rất là tự do vì đứa bé không có đủ kháng thể để chống bệnh.

Giai đoạn này được gọi là giai đoạn sống tự do giữa viêm gan siêu vi trùng và người bệnh, cơ thể bệnh nhân hoàn toàn không đủ khả năng nhận biết hoặc loại trừ siêu vi trùng gan. Vì vậy nên giai đoạn này người bệnh không có triệu chứng gì cả. Cho tới khi mà cơ thể người bệnh đủ sức nhận ra có những kẻ thù đang sống chung với mình thì mới bắt đầu sản xuất ra những kháng thể để từ từ chống lại.

Còn những trường hợp mắc bệnh viêm gan siêu vi B khi đã trưởng thành, thường từ tuổi dậy thì đến 30. Trong các trường hợp này người bệnh thưòng có những giai đoạn bị vàng da cấp tính hoặc mệt mỏi, kiệt sức, biếng ăn, đau bụng , buồn nôn, da mặt trở nên vàng và nước tiểu có màu vàng đậm như trà đậm. Khi thấy những triệu chứng đó chứng tỏ người bệnh đang mắc siêu vi gan cấp tính.

Đó là lúc diễn ra sự đấu tranh giữa 2 bên: kháng thể và siêu vi trùng để tìm cách chống lại và đẩy virus siêu vi B ra ngoài, gây ra tình trạng hư hoại các tế bào gan, làm phân tích chất dịch trong gan ra ngoài. Những sắc tố màu vàng thấm vào da và được tiết ra ngoài nước tiểu. Giai đoạn đó được gọi là siêu vi gan cấp tính.

Thường khoảng 90% những người bị siêu vi gan B cấp tính lành bệnh sau 1-2 tháng, từ từ bớt vàng da và bệnh nhân được phục hồi. Tuy nhiên, một số sẽ tiếp tục chuyển qua giai đoạn từ cấp tính đến kinh niên.

Đó là trạng thái viêm gan B mãn tính. Lúc này bệnh nhân trở lại ăn uống bình thường không có triệu chứng nhiều, đôi khi chỉ mệt mỏi hơn bình thường đặc biệt vào buổi chiều hay trên da xuất hiện các vết đỏ nổi lên trước ngực hay những vết bầm tím ở chân, đau nhức khớp xương, ăn không ngon …Đó là những triệu chứng thường thấy ở những người bị viêm gan siêu vi B kinh niên.

Tóm lại, bệnh viêm gan siêu vi B phần lớn sẽ không có triệu chứng rõ rệt ngoài trừ trong giai đoạn cấp tính thì có biểu hiện vàng da, ói mửa, đau bụng…

Xem thêm: cong nghe te bao goc| cay ghep te bao goc| su dung te bao goc| cong dung te bao goc| hoang dan| chan an| bệnh viêm gan

chữa bệnh gan bằng cà phê


Chữa bệnh gan bằng cà phê

Những người dễ bị tổn thương gan có thể tự phòng tránh nguy cơ tiến triển thành bệnh gan mạn tính bằng cách uống trên 2 tách cà phê hoặc trà mỗi ngày.

Chữa bệnh gan bằng cà phê


Tác dụng phòng bệnh gan của cà phê và trà chỉ phát huy ở những người có nguy cơ cao như nghiện rượu, thừa cân, mắc bệnh tiểu đường hoặc thừa sắt, trưởng nhóm nghiên cứu E. Ruhl, Viện Tiểu đường, tiêu hóa và bệnh thận quốc gia Mỹ, cho biết.

Xem thêm: gan nhiem mo| bệnh viêm gan| bệnh gan| chua benh gan nhiem mo| chua benh viem gan C

Viêm gan siêu vi C và cách lây nhiễm

Viêm gan siêu vi C và cách lây nhiễm

Viêm gan siêu vi C lưu hành trong máu, do đó bệnh viêm gan C lây truyền chủ yếu qua đường máu. Những đường lây nhiễm viêm gan siêu vi C chủ yếu:
Người nhận máu hoặc chế phẩm máu nhiễm viêm gan siêu vi C: Mặc dù các biện pháp lựa chọn người cho máu đang được áp dụng, Viêm gan siêu vi C vẫn có thể lọt lưới và được truyền sang người nhận.
Dùng chung kim tiêm nhiễm siêu vi C: Sử dụng chung kim tiêm ở những người nghiện ma túy làm gia tăng đáng kể lây nhiễm bệnh viêm gan C.

Viêm gan siêu vi C và cách lây nhiễm

Nhân viên Y tế: Bất kỳ nhân viên Y tế nào (Bác sỹ, Nha sỹ, Y tá, Y công.) cũng có thể bị nhiễm Viêm gan siêu vi C do tiếp xúc với bệnh phẩm chứa siêu vi trong qúa trình làm việc.
Ðường tình dục: Có nguy cơ lây nhiễm siêu vi C qua quan hệ tình dục nhưng hiếm hơn bệnh viem gan B.
Mẹ truyền sang con: Người ta ghi nhận có sự lây truyền từ mẹ sang con, nhưng tỉ lệ thấp.
Nguyên nhân khác: xăm mình, xỏ lỗ tai với vật dụng không tẩy trùng tốt có thể lây truyền siêu vi C.
Không rõ đường lây nhiễm: chiếm 30-40% trường hợp.

Xem thêm: bệnh viêm gan siêu vi B| chán ăn| hoàng đản| bệnh viêm gan | công dụng tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| cấy ghép tế bào gốc

Công dụng tế bào gốc trong thẩm mỹ


Công dụng tế bào gốc trong thẩm mỹ

Công dụng của tế bào gốc trong thẩm mỹ rất ít người được biết đến.Bởi vì đặc tính của tế bào gốc là khả năng phân chia không giới hạn, khả năng tự tái tạo trong khoảng thời gian dài không bị biệt hóa và có thể phát triển thành các loại tế bào chuyên biệt khi ở điều kiện thích hợp.Công nghệ Tế bào gốc đặc biệt được sử dụng thành công trong các ứng dụng về da: điều trị các tổn thương da như bỏng ; các bệnh lý da và chăm sóc da thẩm mỹ; hỗ trợ chất lượng liền sẹo trong ngoại khoa và phẫu thuật thẩm mỹ.Các loại sản phẩm của công nghệ tế bào gốc trong thẩm mỹ
  - Sản phẩm có là dung dịch nuôi cấy tế bào, khi thẩm thấu vào da sẽ cung cấp chất bổ dưỡng cho tế bào gốc da. Tế bào gốc da sẽ khoẻ và mạnh, sinh ra những tế bào mới khỏe mạnh mang theo các đặc tính sinh học của da sẽ được cải thiện.
- Sản phẩm là dung dịch nuôi cấy chứa tế bào gốc đa năng khi đi vào da tế bào gốc có thể biệt hóa thành các tế bào thượng bì hay trung bì phát triển dồi dào giúp cho sự thay mới, làm trẻ hóa da hay thay những tế bào hư hại bằng những tế bào trẻ khỏe với chức năng đầy đủ và vững mạnh.   Sản phẩm từ tế bào gốc dùng trong mục đích chống lão hóa, làm mờ vết nhăn tốt hơn các sản phẩm cùng loại.   Sản phẩm có ưu điểm là ít phản ứng phụ , không bị đào thải,  duy trì được tác dụng lâu hơn 8-12 tháng.
Tác dụng và hiệu quả của ứng dụng công nghệ tế bào gốc trong trị liệu da thẩm mỹ :
- Làm mạnh mẽ hơn lên những tế bào gốc trưởng thành ở da
- Nhờ đó sinh ra nhiều những tế bào mới khỏe mạnh thay thế tế bào già cỗi hay hư tổn
- Làm da mịn, có nhiều độ ẩm nên mượt mà trẻ trung
- Làm da nhạy cảm được cải thiện rõ rệt tình trạng sẩn, viêm, đỏ da
- Làm các vết nhăn gãy sâu mờ nhạt
- Làm trắng da
- Làm lành da, liền sẹo, đầy sẹo lõm
- Làm mụn trong giai đoạn nặng hồi phục nhanh
- Làm da lão hóa-dày sừng-cằn cỗi trở nên mịn , mượt và tươi sáng.
- Làm da săn trẻ, giảm đi sự lỏng lẻo.

Xem thêm: công nghệ tế  bào gốc| cấy ghép tế bào gốc| sử dụng tế bào gốc| hoàng đản| chán ăn| bệnh viêm gan A| viêm gan siêu vi C

11/24/2012

Ăn uống bài thuốc chữa gan nhiễm mỡ


Ăn uống bài thuốc chữa gan nhiem mo

Theo lương y Như Tá, với người khi xét nghiệm cho biết gan nhiem mo, thì cần giảm thức ăn béo, giảm lượng mỡ động vật, lòng đỏ trứng, tránh rượu, hạn chế dùng phủ tạng động vật. Nên dùng nhiều rau củ quả tươi xanh, như cải xanh, cải cúc, rau muống, cà chua, cà rốt, mướp, dưa chuột, quả dâu, bắp, trà xanh... Bên cạnh đó cần vận động cơ thể nhiều hơn.

Ngoài ra, theo lương y Như Tá, tùy vào thể bệnh mà y học cổ truyền có những bài thuốc khác nhau. Với thể can khí uất kết - người hay khát nước, tiểu ít, hông sườn đầy tức, bụng đầy; có thể dùng bài thuốc gồm các vị: bạch thược, bạch truật (cùng 15g), chỉ thực, phục linh (cùng 30g), đương quy 12g, sài hồ, sơn tra, uất kim (cùng 12g), bạc hà, chỉ xác (cùng 8g), cam thảo 6g, sắc (nấu) uống.

Nếu thể khí trệ huyết ứ thì biểu hiện hay mệt mỏi, hay đau nhói trước ngực; có thể dùng bài thuốc gồm các vị: sinh địa, đương quy, bạch thược (12-16g), đào nhân, xuyên ngưu tất, sài hồ (cùng 10-12g), đơn sâm 12g, hồng hoa, sung quý tử, chỉ thực, hương phụ, xuyên khung, ô dược, uất kim (cùng 8-10g).

Nếu thể tỳ hư đờm thấp, biểu hiện chân tay mệt mỏi, ăn kém, bụng đầy...; trường hợp này có thể dùng bài thuốc gồm các vị: đảng sâm, bạch truật, bạch linh, trúc nhự (cùng 10-12g), trần bì, bán hạ, chỉ thực, mộc hương, sa nhân, uất kim (cùng 6-10g), chích thảo 3g, ô dược 10g, sơn tra 10g, sắc uống. Cách sắc như sau: cho các vị thuốc vào nồi cùng 3 chén nước, nấu còn 1 chén, chắt nước ra; cho tiếp 2 chén nước vào, sắc còn nửa chén. Hòa hai nước lại, chia làm 3 lần dùng trong ngày.

Viêm gan siêu vi trùng vịt



Để đối phó với bệnh viêm gan siêu vi trùng vịt, Cty Hanvet đã bào chế thành công kháng thể viêm gan siêu vi trùng vịt, ngan (Hanvet-K.T.V) đến nay mỗi tháng chữa cho hơn 5 triệu con ngan, vịt trên toàn quốc.

Theo ông Nguyễn Hữu Vũ, Tổng Giám đốc Cty CP Dược và vật tư thú y (Hanvet), bệnh viêm gan siêu vi trùng vịt là một bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh. Bệnh tiến triển với thể cấp tính ở vịt con và xuất hiện khắp thế giới. Bệnh do một loại vi rút RNA (picornavirus) gây ra, nó có thể lưu giữ lâu trong môi trường, nhưng chịu tác dụng của nhiệt độ đến 50 độ C, pH=3, Chloroform, Trypsin và Formalin 0,1%. Tính bền vững tự nhiên của vi rút gây khó khăn cho việc loại trừ mầm bệnh. Vi rút chỉ bị tiêu diệt hoàn toàn trong Phenol 5%, dung dịch Chloramin 3%, Formalin 1% và Han-Iodine (iod hữu cơ).

Thông thường có 3 kiểu (type) gây bệnh: Type I (cổ điển), type II và type III. Tuy nhiên vịt gây bệnh nặng nhất là type I và II, còn vi rút type III cũng có thể gây 10-30% tỷ lệ vịt con chết ở dưới 2 tuần tuổi. Vịt con dưới 5 tuần tuổi cảm nhiễm mạnh, đặc biệt vịt con dưới 4 tuần tuổi. Vịt lớn sau 4 tuần tuổi ít cảm nhiễm hơn vì bắt đầu phát triển miễn dịch tự nhiên và vịt nhiễm vi rút nhưng không biểu hiện các triệu chứng lâm sàng. Bệnh lây truyền qua tiếp xúc với vịt bệnh hay môi trường bị ô nhiễm. Đường truyền bệnh có thể qua đường tiêu hoá hay hô hấp, cũng có thể nhiễm bệnh từ những nơi đã bị ô nhiễm, bởi vi rút đặc biệt kháng chịu tốt với môi trường tự nhiên và các hoá chất tẩy trùng.

Theo ông Nguyễn Hữu Vũ, triệu chứng của bệnh viêm gan siêu vi trùng vịt là: vịt bệnh ủ rũ, chậm chạp, bỏ ăn và tụ lại một chỗ. Chỉ trong thời gian ngắn, vịt con lăn ra đất với cái đầu nghẹo lại đường sau lưng, bên cạnh đó kèm theo các cơn co giật chân như bơi chèo. Bệnh lý tập trung chủ yếu ở gan. Gan sưng to có các chấm hay điểm huyết trên bề mặt. Ở vịt 2-4 tuần tuổi, bệnh thường kết hợp với bệnh thương hàn. Trong trường hợp này, lách sưng to, kèm những điểm hoại tử ở lách, gan và có màng giả ở màng tim, phúc mạc…

Hiện nay, thông thường những người nuôi vịt khi vịt mắc bệnh viêm gan siêu vi trùng thường dùng vắcxin hoặc dùng huyết thanh của vịt vừa khỏi bệnh hoặc kháng huyết thanh với liều lượng 0,5-1ml/con. Kháng thể chế từ lòng đỏ trứng vịt đã được tối miễn dịch có hàm lượng kháng thể cao dùng chữa những đàn vịt vừa phát bệnh sẽ cho kết quả rất tốt. Tuy nhiên, theo ông Vũ chữa bằng huyết thanh giá thành đắt và không kinh tế.

Ngoài ra, Hanvet-K.T.V còn chứa các kháng thể khác như kháng thể phòng bệnh dịch tả và một số kháng thể không đặc hiệu khác và còn có tác dụng như một liệu pháp protein nên có thể dùng để điều trị nhiều bệnh truyền nhiễm của vịt, ngan.

Xem thêm: viem gan B| benh gan B| gan nhiem mo| benh sieu vi gan B| chua benh gan nhiem mo| chua benh ung thu| điều trị bệnh ung thư gan

Cầm tìm hiểu rõ thông tin khi chữa viêm gan siêu vi


Cần tìm hiểu rõ thông tin khi chữa viem gan sieu vi

Viem gan sieu vi thường tiến triển âm thầm và chỉ được phát hiện khi xét nghiệm vì thế nghe nói đến viem gan sieu vi, nhiều người hoảng sợ vì liên tưởng đến những biến chứng của nó như xơ gan, ung thư gan.

Khi biết mình nhiễm vi rút viêm gan, người ta thường tìm mọi cách chữa trị nhưng không phải bệnh nhân nào cũng được thông tin đầy đủ, chính xác về chi phí, lợi ích, tác dụng phụ… trước khi bắt đầu quá trình điều trị.

Thế nào là viem gan sieu vi thể hoạt động và không hoạt động? Và điều trị thế nào đối với thể hoạt động và không hoạt động.

Khái niệm viem gan sieu vi thể hoạt động và không hoạt động chỉ dùng trong VGSV B. Một người khi bị nhiễm VGB, khi xét nghiệm thấy men gan bình thường, nồng độ virus thấp hoặc âm tính, siêu âm gan bình thường thì coi như là thể không hoạt động và không cần điều trị gì chỉ theo dõi men gan mỗi 3-6 tháng (rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bệnh nhân này ít có nguy cơ bị xơ gan và ung thư gan và điều trị ở những bệnh nhân này hoàn toàn không có lợi mà còn tăng tỷ lệ kháng thuốc). Còn nếu như bệnh nhân VGB làm xét nghiệm thấy men gan tăng cao không do các nguyên nhân khác như bia rượu, thuốc... (thường gấp đôi trị số bình thường), nồng độ vi rút tăng cao kéo dài trên 3 tháng, siêu âm gan thấy có hiện tượng xơ hóa thì đây là viêm gan siêu vi thể hoạt động, lúc này bệnh nhân cần được điều trị và theo dõi 1 cách nghiêm túc để hạn chế nguy cơ xơ gan và ung thư gan về sau.

Xem thêm: viêm gan siêu vi trùng| viêm gan siêu vi C| dieu tri gan nhiem mo| chữa bệnh gan| benh gan B| chua  benh gan nhiem mo| gan nhiem mo